Toán lớp 5: Giải toán về tỉ số phần trăm là tài liệu do GiaiToan biên soạn gồm phần nội dung lý thuyết và gợi ý cách giải các bài tập cụ thể về các dạng toán về tỉ số phần trăm thường gặp. Mời các em tham khảo để hiểu rõ hơn về dạng toán này.
Để tải toàn bộ tài liệu, mời nhấn vào đường link: Dạng toán về tỉ số phần trăm
Tham khảo thêm:
Định nghĩa hỗn số, số thập phân, phần trăm
Giải toán về tỉ số phần trăm: Bài toán về mua bán
1. Dạng 1: Các phép tính với tỉ số phần trăm
Phương pháp: Để giải các bài toán về cộng, trừ, nhân, chia tỉ số phần trăm, ta thực hiện như đối với các số tự nhiên rồi viết thêm ký hiệu phần trăm (%) vào bên phải kết quả tìm được.
Ví dụ: Tính:
a) 46% + 27%
b) 542% – 104%
c) 3,5% x 6
d) 4,2% : 0,7
Lời giải:
a) 46% + 27% = 73%
b) 542% – 104% = 438%
c) 3,5% x 6 = 21%
d) 4,2% : 0,7
Bài tập vận dụng: Tính:
25% + 274%5828% – 762%13% x 5296% : 4
2. Dạng 2: Tìm tỉ số phần trăm giữa hai số
Phương pháp: Để tìm tỉ số phần trăm của số A so với số B ta chia số A cho số B rồi nhân với 100.
Công thức:
A : B x 100 = D%
Trong đó A là số được nhắc trước
B là số được nhắc sau
D là tỉ số phần trăm.
Ví dụ: Khối lớp 5 của một trường tiểu học có 200 học sinh, trong đó có 120 học sinh nữ.
a) Tính tỉ số phần trăm của số học sinh nữ với số học sinh khối 5.
b) Tính tỉ số phần trăm của số học sinh nam với số học sinh khối 5.
Lời giải:
Số học sinh nam của khối lớp 5 là:
200 – 120 = 80 (học sinh)
a) Tỉ số phần trăm của số học sinh nữ với số học sinh khối 5 là:
120 : 200 x 100 = 60%
b) Tỉ số phần trăm của số học sinh nam với số học sinh khối 5 là:
80 : 200 x 100 = 40%
Đáp số: a) 60%; b) 40%
Tham khảo thêm: Tìm tỉ số phần trăm của hai số
Bài tập vận dụng:
Bài 1: Một lớp học có 30 học sinh, trong đó có 12 học sinh nữ. Tìm tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh của cả lớp.
Bài 2: Một vườn cây ăn quả có 600 cây gồm cam sành và bưởi diễn, trong đó có 210 cây cam sành. Hỏi số cây bưởi diễn chiếm bao nhiêu phần trăm số cây ăn quả cả vườn?
3. Dạng 3: Tìm giá trị phần trăm của một số
Phương pháp: Muốn tìm giá trị phần trăm của một số ta lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với số phần trăm hoặc lấy số đó nhân với số phần trăm rồi chia cho 100.
Ví dụ: Lớp 5A có 40 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 65%. Hỏi số học sinh nữ của lớp là bao nhiêu học sinh?
Hướng dẫn:
Có thể hiểu 100% số học sinh của lớp 5A là toàn bộ học sinh của lớp 5A, ở đây 100% số học sinh của lớp 5A là 40 học sinh.
Lời giải:
Số học sinh nữ của lớp 5A là:
40 x 65 : 100 = 26 (học sinh)
Đáp số: 26 học sinh
Bài tập vận dụng:
Bài 1: Một trường tiểu học có 600 học sinh, trong đó số học sinh nam chiếm 54%. Tính số học sinh nam của trường đó.
Bài 2: Một cửa hàng có 250m vải. Buổi sáng cửa hàng bán được 12% số vải đó. Hỏi buổi sáng cửa hàng bán được bao nhiêu mét vải?
4. Dạng 4: Tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó
Phương pháp: Muốn tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó ta lấy giá trị đó chia cho số phần trăm rồi nhân với 100 hoặc lấy giá trị đó nhân với 100 rồi chia cho số phần trăm.
Ví dụ: Trong sữa có 4,5% bơ. Tính lượng sữa trong một chai, biết rằng lượng bơ trong chai sữa này là 18g.
Lời giải:
Lượng sữa có trong chai là:
18 : 4,5 x 100 = 400 (g)
Đáp số: 400g.
Bài tập vận dụng:
Bài 1: Giá thứ nhất có 80 quyển sách. Số sách ở giá thứ nhất bằng 16% số sách ở giá thứ hai. Hỏi giá thứ hai có bao nhiêu quyển sách?
Bài 2: Kiểm tra sản phẩm của một xưởng may, người ta thấy có 772 sản phẩm đạt chuẩn, chiếm 96,5% tổng số sản phẩm. Tính số sản phẩm không đạt chuẩn.
5. Dạng 5: Bài toán liên quan đến mua bán
Phương pháp giải:
Giá bán = giá vốn + lãi suất
Giá vốn = giá bán – lãi suất
Lãi suất = giá bán – giá vốn
Giá bán = giá vốn – lỗ
Ví dụ 1: Một chiếc xe đạp giá 1 800 000 đồng, nay hạ giá 17%. Hỏi giá chiếc xe đạp bây giờ là bao nhiêu?
Lời giải:
Coi giá của chiếc xe đạp ban đầu là 100%, sau khi giảm giá còn:
100% – 17% = 83%
Giá của chiếc xe đạp là:
1800000 x 83 : 100 = 1494000 (đồng)
Đáp số: 1 494 000 đồng
Ví dụ 2: Lãi suất tiết kiệm có kì hạng 1 tháng là 0,65% (sau mỗi tháng sẽ tính gộp tiền lãi vào gốc để tính lãi tiếp). Cô Lan gửi tiết kiệm 12 000 000 đồng. Hỏi sau 2 tháng cô Lan có tất cả bao nhiêu tiền cả gốc và lãi?
Lời giải:
Số tiền lãi tháng đầu tiên cô Lan có là:
12000000 x 0,65 : 100 = 78000 (đồng)
Số tiền cả gốc và lãi sau một tháng cô Lan có được là:
12000000 + 78000 = 12078000 (đồng)
Số tiền lãi tháng thứ hai cô Lan có là:
12078000 x 0,65 : 100 = 78507 (đồng)
Số tiền cả gốc và lãi sau hai tháng cô Lan có được là:
12078000 + 78507 = 12156507 (đồng)
Đáp số: 12 156 507 đồng.
Bài tập vận dụng: Một cửa hàng bán 1 cái mũ bảo hiểm được lãi 48000 đồng. Tính giá bán một cái mũ bảo hiểm, biết rằng tiền lãi bằng 20% tiền vốn.
–
Trên đây, GiaiToan.com đã tổng hợp chi tiết cho các em hiểu rõ hơn về Các bài toán về tỉ số phần trăm lớp 5 giúp các em học sinh học tốt môn Toán lớp 5, chuẩn bị cho các bài thi trong năm học.