Phương pháp chứng minh 3 điểm Collinear Lớp 7

Danh sách bài viết

ThayGiangheo.com hướng dẫn các em học sinh lớp 7 một số phương pháp chứng minh 3 điểm thẳng hàng trong chương trình toán lớp 7.

Trong chương trình toán lớp 6 phần hình học các em đã biết thế nào là 3 điểm thẳng hàng. Và cách chứng minh 3 điểm thẳng hàng trong hình học lớp 7?

  1. Cách chứng minh 3 điểm trong Bài 7 thẳng hàng
  2. Bài tập chứng minh 3 điểm thẳng hàng có lời giải
  3. bài tập về nhà

Cách chứng minh 3 điểm trong Bài 7 thẳng hàng

Để chứng minh 3 điểm thẳng hàng ở lớp 7 ta thường áp dụng phương pháp sau:

  • 3 điểm thẳng hàng nếu cùng nhau tạo thành một góc bằng 180 ° (đã học ở lớp 6).

Qua một điểm chỉ có thể kẻ một đường thẳng song song với (hoặc vuông góc với) một đường thẳng cho trước. Chứng minh rằng 3 điểm nằm trên cùng một đường thẳng (đường cao, trung tuyến, phân giác).

Bài tập chứng minh 3 điểm thẳng hàng có lời giải

Bài tập 1: Cho ΔABC vuông góc với B. Trên nửa mặt phẳng BC không chứa điểm A, vẽ tia Cx vuông góc với BC. Lấy M trên tia Cx sao cho CM = AB. Chứng minh rằng A, M, D là trung điểm của BC trên một đường thẳng hàng.

phần thưởng.

Xét ΔABD và ΔMCD, ta có:

AB = cm (gt)

DB = DC (D là trung điểm của BC)

⇒ ΔABD = ΔMCD (hai cạnh của một góc vuông)

cách khác :

hay:

⇒ A, D, M thẳng hàng (góc thẳng hàng)

Nhận xét: Trong bài này, hãy chứng minh 3 điểm thẳng hàng bằng cách chứng minh rằng góc tạo bởi 3 điểm là 180 °.

Bài 2: Cho tam giác ABC. Gọi D và E lần lượt là trung điểm của AB và AC. Trên tia đối của tia DC lấy điểm M sao cho MD = CD. Trên tia đối của tia EB lấy điểm N sao cho EN = BE. Chứng minh: A là trung điểm của MN.

phần thưởng.

Xét ΔBCD và ΔBMD, ta có:

DB = DA (D là trung điểm của AB)

DC = DM (gt).

⇒ BCD = BMD (c -g -c)

nhưng :

Chứng minh tương tự, ta được: BC // AN và BC = AN.

Ta có: BC // AM (cmt) và BC // AN (cmt)

⇒ A, M, N thẳng hàng. (Đầu tiên)

BC = AM và BC = AN => AM = AN (2).

Từ (1) và (2) ta biết: A là trung điểm của MN.

Giải thích: Đầu tiên chứng minh ba điểm A, M và N thẳng hàng, sau đó chứng minh AM = AN

Bài 3:

Cho ABC là tam giác vuông tại A với góc B = 53 °.

a) Tính góc C.

b) Trên cạnh BC lấy điểm D sao cho BD = BA. Tia phân giác của góc B gặp cạnh AC tại điểm E. Chứng minh: ΔBEA = ΔBED.

c) Qua C kẻ đường thẳng tại H vuông góc với BE. CH cắt đường thẳng AB tại F.cm: ΔBHF = ΔBHC.

d) Chứng minh: ΔBAC = ΔBDF và ba điểm D, E, F thẳng hàng.

phần thưởng.

Một loại. Tính góc C

Xét ΔBAC, ta có:

b. ΔBEA = giường

Xét ΔBEA và ΔBED, ta có:

trở thành một lợi thế chung.

BD = BA (gt)

⇒ ΔBEA = GIƯỜNG (c – g – c)

C. ΔBHF = BHC

Xét ΔBHF và ΔBHC, ta có:

BH mặt chung.

⇒ ΔBHF = ΔBHC (cạnh huyền – góc nhọn)

BF = BC (cạnh tương ứng)

d. ΔBAC = BDF thẳng hàng với D, E, F

Xét ΔBAC và ΔBDF, ta có:

BC = BF (cm)

góc chung b.

BA = BC (gt)

⇒ BAC = BDF

nhưng :

Nên:

cách khác :

nhưng :

Nên:

Suy ra từ (1) và (2): DE trùng với DF

Hay 3 điểm D, E, F thẳng hàng.

bài tập về nhà

Bài tập 1: Cho tam giác ABC. Lấy điểm F trên tia đối của tia AB sao cho AB = FA. Lấy điểm E trên tia đối của tia AC sao cho AC = AE.

a) Chứng minh: EAF = ΔCAB

b) Gọi K là trung điểm của EF và D là trung điểm của BC. Chứng minh: KB = FD.

d) Chứng minh: K, A, D thẳng hàng.

Bài tập 2: Cho ΔABC có M là trung điểm của AB. Lấy điểm D trên tia đối của tia MC sao cho MD = MC.

a) Chứng tỏ rằng ΔMAD = ΔMBC và AD // CB.

b) Lấy N thuộc AD; NM cắt BC tại P. Chứng minh rằng AN = BP.

c) Trên nửa mặt phẳng cạnh AB không chứa điểm D, vẽ tia AE sao cho góc EAB + góc ABC = 180 °.

Chứng minh rằng D, A và E thẳng hàng.