Ngữ văn 10 Bài thơ: Đại cáo Bình Ngô (Bình ngô đại cáo)

2021 – 02-01 T07 : 47 : 53-05 : 00

https://futurelink.edu.vn/tai-lieu/tai-lieu-van-hoc/ngu-van-10-bai-tho-dai-cao-binh-ngo-binh-ngo-dai-cao-1206.htmlhttps://futurelink.edu.vn/uploads/tai-lieu/van_hoc/ngu-van-10.jpg

https://futurelink.edu.vn/uploads/thi-online.png

Bài thơ đại cáo Bình Ngô SGK lớp 10, đại cáo bình ngô – phần 1, Ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo, Việt văn bài Bình Ngô đại cáo lớp 10, Ý nghĩa nhan đề Bình Ngô đại cáo, Nhật lê bình ngô đại cáo, Đoạn 2 Bình Ngô đại cáo thơ, Bình Ngô đại cáo và Tuyên ngôn độc lậpSo sánh Tuyên ngôn độc lập, với Bình Ngô đại cáo, Vì sao Bình Ngô đại cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập, so sánh tuyên ngôn độc lập, với nam quốc sơn hà và bình ngô đại cáo, Bình Ngô đại cáo là bản tuyên ngôn độc lập thứ mấy, Tuyên ngôn độc lập, Tại sao nói Nam quốc sơn hà và Bình Ngô đại cáo có giá trị như bản tuyên ngôn độc lập, Nội dung Bình Ngô đại cáo, Số sánh bản Tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Nước Ta

Bài thơ: Đại cáo Bình Ngô (Bình ngô đại cáo)

Nội dung Bài thơ : Đại cáo Bình Ngô


I. Đôi nét về tác giả

II. Đôi nét về tác phẩm Đại cáo Bình Ngô

1. Hoàn cảnh sinh ra

– Sau khi quân ta đại thắng, hủy hoại và làm tan rã 15 vạn viện binh hỗ trợ của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Đại cáo Bình Ngô .

– Đại cáo bình Ngô có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố vào thánh Chạp, năm Đinh Mùi ( tức đầu năm 1428 )

2. Thể cáo

– Cáo là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình diễn một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết .

– Cáo hoàn toàn có thể viết bằng văn xuôi hay văn vần nhưng phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu, có vần hoặc không có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau .

– Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, cấu trúc ngặt nghèo, mạch lạc .

3. Bố cục ( 4 phần )

– Phần 1 ( từ đầu đến “ chứng cớ còn ghi ” ) : Luận đề chính nghĩa ( Tiền đề lí luận )

– Phần 2 ( tiếp đó đến “ Ai bảo thần dân chịu được ” ) : Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu về tội ác của quân địch. ( Soi chiếu lí luận vào thực tiễn )

– Phần 3 ( tiếp đó đến “ Cũng là chưa thấy lâu nay ” ) : Bản hùng ca về cuộc khỏi nghĩa Lam Sơn

– Phần 4 ( còn lại ) : Lời công bố độc lập

4. Giá trị nội dung

Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, qua đó vạch tội ác của quân địch xâm lược, ca tụng thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

5. Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ

– Lí luận ngặt nghèo, hợp lý lời lẽ hùng hồn

– Sự tích hợp hòa giải giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương

– Sử dụng những giải pháp nghệ thuật và thẩm mỹ : liệt kể, phóng đại, so sánh, trái chiều … .

III. Dàn ý nghiên cứu và phân tích Đại cáo Bình Ngô

I. Mở bài

– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi : Nguyễn Trãi là một bậc anh hùng, một nhà văn hóa lớn, ông đã để lại cho lớp lớp thế hệ sau một sự nghiệp văn học vĩ đại

– Giới thiệu khái quát về thể cáo : Cáo là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình diễn một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết

– Khái quát về Đại cáo bình Ngô : Sau khi quân ta đại thắng, hủy hoại và làm tan rã 15 vạn viện binh hỗ trợ của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Đại cáo Bình Ngô. Đại cáo bình Ngô có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập .

II. Thân bài

    1. Luận đề chính nghĩa

        a) Tư tưởng nhân nghĩa là tiền đề cơ sở lí luận cho cuộc kháng chiến

– Nhân nghĩa có nghĩa thương người mà làm theo lẽ phải. ( nhân là lòng thương người, nghĩa là lẽ phải )

– Nhân nghĩa trong tư tưởng của Nguyễn Trãi :

+ Yên dân : nhân dân được sống yên bình, niềm hạnh phúc trong một quốc gia độc lập

+ Trừ bạo : diệt kẻ tàn ác xâm lược quốc gia và bọn tham tàn trong nước

       

Cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa là lấy dân làm gốc, vì dân mà diệt trừ bọn hung tàn .

   b) Chân lí về độc lập dân tộc

– Nguyễn Trãi chứng minh và khẳng định mỗi dân tộc bản địa có quyền bình đẳng vì mỗi dân tộc bản địa đều có : nền văn hiến riêng, có phong tục tập quán, có những triều đại làm chủ, có những anh hùng hào kiệt

       

Các dân tộc bản địa có quyền bình đẳng như nhau. Lời văn chứng minh và khẳng định quyền độc lập, tự chủ của dân tộc bản địa .

– Thái độ của tác giả :

+ So sáng những triều đại của Nước Ta với những triều đại của Nước Trung Hoa

+ Gọi những vị vua Đại Việt là “ đế ”

       

Thể hiện ý thức cao độ về độc lập chủ quyền lãnh thổ của tác giả

  2. Tội ác của kẻ thù

– Giặc minh xâm lược, quản lý nước ta và gây ra biết bao tội ác :

+ Lừa dối nhân dân ta

+ Tàn sát dã man những người vô tội

+ Bóc lột nhân dân ta bằng chính sách thuế khóa nặng nề

+ Bắt phu phen, phục dịch

+ Vơ vét của cải

+ Hủy hoại nền văn hóa truyền thống Đại Việt

– Thái độ phẫn nộ của nhân dân :

+ Hình ảnh phóng đại “ trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi ” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh .

+ Câu hỏi tu từ “ lẽ nào … chịu được ” : Tội ác không hề dung thứ của giặc

       

Bản cáo trạng đanh thép về tội ác dã man của giặc minh, đồng thời là thái độ phẫn nộ, tức giận khôn cùng của nhân dân ta

3. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

        a) Hình ảnh người anh hùng Lê Lợi

– Nguồn gốc xuất thân : là người nông dân áo vải “ chốn hoang dã nương mình ”

– Lựa chọn địa thế căn cứ khởi nghĩa : “ Núi Lam Sơn dấy nghĩa ”

– Có lòng căm thù giặc thâm thúy, sục sôi : “ Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống … ”

– Có lí tưởng, tham vọng lớn lao, biết trọng dụng người tài : “ Tấm lòng cứu nước … dành phía tả ” .

– Có lòng quyết tâm để thực thi lí tưởng lớn “ Đau lòng nhức óc … nếm mật nằm gai … xem xét đã tinh ” .

       

Lê Lợi vừa là người bình dị vừa là anh hùng khởi nghĩa

   b) Cuộc khởi nghãi Lam Sơn

– Buổi đầu khó khăn :

+ Những thiếu thốn về quân trang và lương thực : binh yếu, có khi lương cạn, nhân tài ít

+ Tinh thần của quân và dân : Gắng chí, quyết tâm ( Ta gắng chí khắc phục gian truân ), đồng lòng, đoàn kết ( sử dụng 2 điển tích dựng cần trúc, hòa nước sông )

       

Giai đoạn đầu đầy khó khăn vất vả, thử thách, nhờ sự sáng sủa, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn vất vả .

– Giai đoạn phản công và thắng lợi của ta :

+ Những trận tiến quân ra Bắc : trận Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt Động

+ Chiến dịch diệt chi viện : trận Chi Lăng, Mã Yên, Xương Giang

       

Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những thắng lợi giòn giã liên tục của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê trề của địch .

– Thất bại của giặc Minh :

+ Nghệ thuật cường đại, nói quá miêu tả những thất bại thảm hại của giặc .

+ Binh lính cởi áo giáp xin hàng

+ Tướng giặc tham sống sợ chết cởi áo giáp xin hàng

– Khí thế và cách ứng xử của quân, dân ta :

+ Nghệ thuật cường điệu : Gươm mài đá, đá núi phải mòn … .

+ Cách ứng xử vừa khôn khéo vừa nhân nghĩa của nghĩa quân : “ Thần vũ chẳng giết hại … nghỉ sức ”

       

Nghệ thuật trái chiều đã bộc lộ rõ những nét đối cực trong đại chiến giữa ta và địch, từ đặc thù đại chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử

  4. Lời tuyên bố độc lập:

– Giọng điệu sang chảnh, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả

– Sử dụng những hình ảnh về tương lại quốc gia như “ xã tắc từ đây vững chắc, giang sơn từ đây thay đổi, thái bình vững chãi ”, những hình ảnh của thiên hà “ kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu ”

III. Kết bài

Khái quát lại giá trị nội dung và thẩm mỹ và nghệ thuật của bài cáo