Reading – Unit 3 trang 30 Tiếng Anh 12 – https://futurelink.edu.vn

Lựa chọn câu để xem giải thuật nhanh hơn

Before

I. BEFORE YOU READ

1. What are the people in the pictures doing? 

( Những người trong những bức tranh đang làm gì ? )

2. What will you do and/or say if

( Bạn sẽ làm gì và / hoặc nói nếu )
– you want to get your teacher’s attention in class ?
( bạn muốn lôi cuốn sự chú ý quan tâm của giáo viên trong lớp )
– you need to ask someone a question, but they are busy talking to someone else ?
( bạn cần hỏi ai đó một thắc mắc, nhưng họ đang bận trò chuyện với ai đó ? )

Lời giải chi tiết:

1. In the upper picture, the two men are shaking hands and saying the greetings to each other.

( Trong hình trên, hai người đàn ông đang bắt tay và nói lời chào với nhau. )
In the lower picture, people are waving and saying ” goodbye ” to one another .
( Trong hình dưới, mọi người vẫy tay chào và nói lời tạm biệt với nhau. )

2. – In class to get my teacher’s attention, I usually raise my hand.

( Trong lớp học để lôi cuốn sự quan tâm của giáo viên, tôi thường giơ tay lên. )
– To ask someone a question when they’re busy talking to someone else, I will say to him / her “ I’m sorry. I’d like to talk to you, ” or “ I’m sorry. I have something to talk to you ”, and at the same time I say to their partner “ I’m sorry. ”
( Để hỏi ai đó khi họ đang bận chuyện trò với người khác, tôi sẽ nói với anh ấy / cô ấy ” Tôi xin lỗi. Tôi muốn trò chuyện với bạn ” hoặc ” Tôi xin lỗi. Tôi có một chuyện cần nói với bạn “, và đồng thời tôi nói với đối tác chiến lược của họ ” Tôi xin lỗi. ” )

While

II. WHILE YOU READ 

Read the passage and do the tasks that follow.

( Đọc đoạn văn và làm bài tập kèm theo. )

To attract someone’s attention so that we might speak to that person, we can use either verbal or non-verbal forms of communication. Let us look at non-verbal communication in English. Probably the most common way of attracting someone’s attention is by waving. For example, if we are at a noisy party and see a friend come in the door about 20 metres away, we might raise our hand and wave to her as a signal that we see her .
But how hard can we wave in a situation like this ? Suppose you are at the airport, and you see your brother get off the plane and begin walking toward you. If you are excited, you might jump up and down and wave as hard as you can to attract his attention. This is the instance where big, obvious non-verbal signals are appropriate .
There are, however, some social situations where smaller non-verbal signals are more appropriate. In a restaurant, for example, if we want to attract the attention of our waiter, we have several choices. We can wait until he passes near us, catch his eye, and nod slightly to let him know we would like him to come to our table. Or we can raise our hand slightly to show that we need assistance. We do not whistle or clap our hands to get the person’s attention. That is considered impolite and even rude .
In most social situations where some informality is allowed, a brief raise of the hand and a small wave is fine. For instance, if you are walking across the schoolyard and see your teacher approaching you, a small friendly wave to attract his or her attention is appropriate .
Once you’ve got your friend’s attention, you shouldn’t point at the person or thing you want her to look at. A slight nod will do. Pointing at someone is usually considered rude. Of course, there are times when pointing is perfectly acceptable, such as when a teacher wants to get someone’s attention in class. The teacher often points to the student and says, “ David, would you read the next sentence, please ? ” Pointing here is not impolite ; it’s simply a way to get someone’s attention .

Phương pháp giải:

Tạm dịch bài đọc:

Để lôi cuốn sự quan tâm của một người nào đó để tất cả chúng ta hoàn toàn có thể nói với người ấy, tất cả chúng ta hoàn toàn có thể dùng những hình thức tiếp xúc bằng lời hoặc không bằng lời. Chúng ta hãy nhìn vào cách tiếp xúc không bằng lời ở tiếng Anh. Có lẽ cách thường thì nhất để lôi cuốn sự quan tâm của một người là vẫy tay. Chẳng hạn, nếu tất cả chúng ta đang dự một bữa tiệc náo nhiệt và gặp một người bạn đứng ở cửa cách xa khoảng chừng 20 m, tất cả chúng ta hoàn toàn có thể giơ tay và vẫy cô ấy như một tín hiệu cho biết tất cả chúng ta thấy cô .
Nhưng trong trường hợp như thế này tất cả chúng ta hoàn toàn có thể khó vẫy tay biết bao ? Giả sử bạn đang ở trường bay, và bạn thấy anh bạn xuống máy bay và mở màn đi về hướng bạn. Nếu bạn mừng cuống, bạn hoàn toàn có thể nhảy cẩng lên và vẫy tay liên tục bạn hoàn toàn có thể để lôi cuốn sự chú ý quan tâm của anh ấy. Đây là trường hợp mà những kí hiệu không bằng lời hiển nhiên là thích hợp .
Nhưng có vài trường hợp tiếp xúc mà những hình thức gây quan tâm không bằng lời nhẹ nhàng hơn lại thích hợp hơn. Chẳng hạn, trong một nhà hàng quán ăn, nếu tất cả chúng ta muốn lôi cuốn chú ý quan tâm của một nhân viên cấp dưới ship hàng, tất cả chúng ta có nhiều sự lựa chọn. Chúng ta hoàn toàn có thể chờ cho đến khi người đó đi qua, nhìn vào mắt anh ấy, và gật đầu nhẹ để cho anh biết tất cả chúng ta muốn anh đến với bàn cùa tất cả chúng ta. Hoặc tất cả chúng ta hoàn toàn có thể nhẹ nhàng giơ tay để cho biết tất cả chúng ta cần sự trợ giúp. Chúng ta không huýt sáo hay vỗ tay để gây sự chú ý quan tâm của người khác. Điều đó được xem vô lễ và thậm chí còn là thô lỗ .
Trong hầu hết những trường hợp tiếp xúc sự thân thương được cho phép, đưa tay lên một cách nhanh gọn và vẫy tay nhẹ nhàng cũng đủ. Chẳng hạn, nếu bạn đi ngang sân trường và thấy giáo viên của bạn đang tiến đến, cái vẫy tay thân thiện nhẹ nhàng để gây sự quan tâm của thầy / cô ấy là thích hợp .
Một khi bạn đã gây được quan tâm của bạn mình, bạn không nên chỉ vào người hay vật bạn muốn anh / chị ấy nhìn vào. Một cái gật đầu nhẹ là đủ. Chỉ vào ai thường được xem là vô lễ. Dĩ nhiên có nhiều lúc sự chỉ trỏ trọn vẹn hoàn toàn có thể đồng ý, như khi giáo viên muốn sự quan tâm của người nào trong lớp. Giáo viên thường chỉ vào học viên đó và nói. ” David, em vui mắt đọc câu tiếp theo. ” Sự chỉ ở đây không phải vô lễ, đơn thuần là cách gây sự quan tâm của một người.

Task 1

Task 1: Give the Vietnamese equivalent to the following words and phrases.

( Cho từ tương tự tiếng Việt của những từ và cụm từ sau. )
verbal : ___________
rude : ___________
non-verbal : ___________
informality : ___________
approach : ___________
attract some’s attention : ___________
attention getter : ___________
a light nod will do : ___________

Lời giải chi tiết:

verbal: bằng lời nói

rude: vô lễ

non-verbal: không bằng lời nói

informality : sự/tính thân mật

approach: đến gần

attract some’s attention: thu hút sự chú ý của ai

attention getter : cử chỉ gây sự chú ý

a light nod will do : cái gật đầu nhẹ là đủ

Task 2

Task 2: Decide which of the three options below is the best title for the passage.

(Quyết định sự chọn lựa nào trong ba chọn lựa dưới đây là lựa thích hợp nhất cho đoạn văn.)

A. Attracting Attention : Non-verbal Cues
( Thu hút sự chú ý quan tâm : những ám hiệu không lời )
B. Attracting Attention by Waving
( Thu hút sự quan tâm bằng cách vẫy )
C. The Best Ways of Attracting Attention

(Cách tốt nhất để thu hút sự chú ý)

Lời giải chi tiết:

Giải thích: \

Đoạn 1 ” Let us look at non-verbal communication in English ”
Sau đó nội dung của của bài đề cập đến phương pháp tiếp xúc không qua lời nói ( non-verbal communication )
=> Đáp án A
B sai : cử chỉ vẫy tay chỉ có ở đoạn số 2, chứ không phải nội dung cả bài
C sai : vì những cách lôi cuốn sự quan tâm chỉ có trong đoạn số 3

Task 3

Task 3: Answer the following questions.

( Trả lời những câu hỏi sau. )
1. What can we do when we want to attract someone’s attention ?
( Chúng ta hoàn toàn có thể làm gì khi muốn lôi cuốn sự quan tâm của ai đó ? )
2. What are considered to be big, obvious non-verbal signals ?
( Những gì được coi là tín hiệu phi ngôn rõ ràng và lớn ? )
3. What can we do if we want to attract the waiter’s attention ?
( Chúng ta hoàn toàn có thể làm gì nếu muốn lôi cuốn sự quan tâm của người bồi bàn ? )
4. If you are walking across the schoolyard and see your teacher approaching you, what can you do to attract his or her attention ?
( Nếu bạn đang đi bộ qua sân trường và thấy thầy giáo đang tiếp cận bạn, bạn hoàn toàn có thể làm gì để lôi cuốn sự quan tâm của mình ? )
5. Why shouldn’t you point at the person or thins you want your friend to look at once you’ve got his or her attention ?
( Tại sao bạn không nên chỉ vào người hoặc thins bạn muốn bạn của bạn để xem xét một khi bạn đã có sự chú ý quan tâm của mình ? )

Lời giải chi tiết:

1.  When we want to attract someone’s attention, we can use either verbal or non-verbal communication.

( Khi tất cả chúng ta muốn lôi cuốn sự chú ý quan tâm của ai đó, tất cả chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng tiếp xúc bằng lời nói hoặc không bằng lời nói. )

Thông tin: (đoạn 1) “To attract someone’s attention so that we might speak to that person, we can use either verbal or non-verbal forms of communication.”

2. They are strong gestures that can he easily seen in the distance.

( Đó là những cử chỉ can đảm và mạnh mẽ mà anh ta hoàn toàn có thể thuận tiện nhìn thấy ở xa. )

Thông tin: (đoạn 2) “If you are excited, you might jump up and down and wave as hard as you can to attract his attention. This is the instance where big, obvious non-verbal signals are appropriate.”

3. If we want to attract a waiter’s attention, we can wait until he passes near us, catch his eyes and nod slightly to let him know we would like him to come to our table. Or we can raise our hand slightly to show we need assistance.

( Nếu tất cả chúng ta muốn lôi cuốn sự chú ý quan tâm của một người bồi bàn, tất cả chúng ta hoàn toàn có thể đợi cho đến khi anh ta đi gần chúng tôi, đẹp mắt anh và gật đầu nhẹ để cho anh ta biết chúng tôi muốn anh ta đến bàn của chúng tôi. Hoặc tất cả chúng ta hoàn toàn có thể giơ tay lên để cho thấy tất cả chúng ta cần sự trợ giúp. )

Thông tin: (đoạn 3) “In a restaurant, for example, if we want to attract the attention of our waiter, we have several choices. We can wait until he passes near us, catch his eye, and nod slightly to let him know we would like him to come to our table. Or we can raise our hand slightly to show that we need assistance.”

4. We can use a small friendly wave to attract his / her attention.

( Chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng một làn sóng nhỏ thân thiện để lôi cuốn sự chú ý quan tâm của mình. )

Thông tin: (đoạn 4) “For instance, if you are walking across the schoolyard and see your teacher approaching you, a small friendly wave to attract his or her attention is appropriate.”

5. Because this action is usually considered rude.

( Bởi vì hành vi này thường được coi là thô lỗ. )

Thông tin: (đoạn 5) “Once you’ve got your friend’s attention, you shouldn’t point at the person or thing you want her to look at. A slight nod will do. Pointing at someone is usually considered rude.“

After

III. AFTER YOU READ

Work in pairs. Discuss the meanings of whistling and hand-clapping in Vietnamese culture.

( Làm việc từng đôi. Thảo luận ý nghĩa của huýt sáo và vỗ tay theo văn hóa truyền thống Nước Ta. )

Lời giải chi tiết:

A: Do you think whistling and hand-clapping convey different meanings?

( Bạn có nghĩ huýt sáo và vỗ tay diễn đạt những ý nghĩa khác nhau ? )

B: Sure. These two actions have quite different meanings. I think whistling is a signal to show we feel happy or satisfied with something.

( Chắc chắn. Hai hành vi này có ý nghĩa khá khác nhau. Tôi nghĩ huýt sáo là một tín hiệu cho thấy tất cả chúng ta cảm thấy niềm hạnh phúc hoặc hài lòng với một cái gì đó. )

A: But teenagers, at present, whistle to express their disapproval or protest.

( Nhưng lúc bấy giờ, thanh thiếu niên, huýt sáo để bày tỏ sự phản đối hoặc không ưng ý của họ. )

B: OK. But only for teenagers. To adults or learned or educated people, they never whistle to show their disapproval or dissatisfaction.

( Đồng ý. Nhưng chỉ dành cho thanh thiếu niên. Đối với người lớn hoặc người học hoặc người có giáo dục, họ không khi nào huýt sáo để cho thấy sự không đồng ý chấp thuận hoặc không hài lòng của họ. )

A: That’s right. Whistling in crowds is considered impolite or even rude.

( Đúng thế. Tiếng huýt sáo trong đám đông được coi là bất lịch sự hoặc thậm chí còn thô lỗ. )

B: What about hand-clapping?

( Còn vỗ tay thì sao ? )

A: In my opinion, hand-clapping is an action used to show one’s approval, agreement or enjoyment.

( Theo tôi, vỗ tay là một hành vi được sử dụng để biểu lộ sự đồng ý chấp thuận, sự ưng ý hoặc thú vị của một người. )

B: But I’ve heard there is a different meaning between common hand-clapping and slow hand-clapping.

( Nhưng tôi đã nghe có một ý nghĩa khác nhau giữa vỗ tay thường thì và vỗ tay chậm. )

A: Sorry, I’m not much sure, but as I know slow hand-clapping shows the applause or cheer.

( Xin lỗi, tôi không chắc lắm, nhưng như tôi biết, vỗ tay chậm rãi cho thấy sự tán thưởng hay cổ vũ. )

B: However slow hand-clapping with shouts can be used to express strong disapproval or protest.

( Tuy nhiên việc vỗ tay chậm bằng tiếng hét hoàn toàn có thể được sử dụng để bộc lộ sự phản đối hoặc chống đối can đảm và mạnh mẽ. )

A: Thus, we should be careful when we clap our hands.

( Vì vậy, tất cả chúng ta nên cẩn trọng khi tất cả chúng ta vỗ tay. )

B: Well, I think so.

( À, tôi nghĩ thế. )

Loigiaihay.com