Soạn bài Vợ chồng A Phủ ngắn gọn nhất | Soạn bài Vợ chồng A Phủ tóm tắt | Soạn văn 12

Hướng dẫn soạn bài Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài trang 3 SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 2, gợi ý vấn đáp câu hỏi đọc hiểu soạn bài trang 14, 15 sách giáo khoa .

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) được biên soạn chi tiết với nội dung tóm tắt kiến thức về tác giả, tác phẩm và gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu trang 14, 15 SGK Ngữ văn 12 tập 2.

Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của tác phẩm này.

Cùng tìm hiểu thêm …

Soạn bài Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

– Tô Hoài sinh năm 1920, tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê ở thị xã Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh HĐ Hà Đông ( nay thuộc TP. Hà Nội )- Sinh ra trong một mái ấm gia đình thợ thủ công, thời trẻ, ông đã phải lăn lộn kiếm sống bằng nhiều nghề và nhiều khi thất nghiệp .- Tô Hoài bước vào con đường văn học bằng một số ít bài thơ có đặc thù lãng mạn và một cuốn truyện vừa, viết theo dạng võ hiệp- Sau đó, ông chuyển sang văn xuôi hiện thực và được quan tâm ngay từ những sáng tác đầu tay, trong đó có Dế Mèn phiêu lưu kí .- Năm 1943, ông gia nhập Hội Văn hoá cứu quốc, làm báo và hoạt động giải trí văn nghệ ở Việt Bắc .- Năm 1996 ông được Tặng Trao Giải Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật và thẩm mỹ .- Tác phẩm chính : Dế Mèn phiêu lưu kí ( truyện, 1941 ), Ổ chuột ( tập truyện, 1942 ), Quê người ( tiểu thuyết, 1942 ), Nhà nghèo ( tập truyện ngắn, 1944 ), Truyện Tây Bắc ( tập truyện, 1953 ), Miền Tây ( tiểu thuyết, 1967 ), Cát bụi chân ai ( hồi kí, 1992 ), Chiều chiều ( tự truyện, 1999 ), Ba người khác ( tiểu thuyết, 2006 ) .

2. Tác phẩm

– Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc, được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955, sau hơn nửa thế kỷ, đến nay vẫn giữ gần như nguyên vẹn giá trị và sức thu hút đối với nhiều thế hệ người đọc.

– Hoàn cảnh sáng tác : tác phẩm được viết khi Tô Hoài cùng với bộ đội có chuyến đi trong thực tiễn vào giải phóng hàng loạt Tây Bắc năm 1952 .- Bố cục gồm 3 phần :+ Phần 1 ( từ đầu … ” khi nào chết thì thôi ” ) : tâm trạng và thực trạng sống của Mị+ Phần 2 ( tiếp … ” đánh nhau ở Hồng Ngài ” ) : Hoàn cảnh của A Phủ+ Phần 3 ( còn lại ) : Cuộc tự giải thoát của Mị và A Phủ .

Tham khảo thêm: Sơ đồ tư duy Vợ chồng A Phủ

Hướng dẫn soạn bài Vợ chồng A Phủ cụ thể

Gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu và luyện tập soạn bài Vợ chồng A Phủ trang 14, 15 SGK Ngữ văn 12 tập 2.

Đọc – hiểu văn bản

1 – Trang 14 SGKTìm hiểu số phận, tính cách nhân vật Mị qua :- Cảnh ngộ bị bắt về làm dâu gạt nợ, đời sống bị đày đọa tủi cực ở nhà thống lí Pá Tra .- Diễn biến tâm trạng và hành vi .

Trả lời:

a. Cảnh ngộ của nhân vật Mị:

– Mị là con dâu gạt nợ của nhà Thống lí : cha mẹ nghèo, không trả được nợ ( món nợ từ ngày cưới, lớn dần lên vì nặng lãi ), Mị làm dâu gạt nợ cho cha mẹ .- Mị chỉ biết làm những việc làm mà quanh năm ngày tháng làm đi làm lại, làm không ngưng nghỉ. Con trâu con ngựa nó còn có lúc đứng gãi chân nhai cỏ chứ đàn bà nhà này thì làm không nghỉ tay .- Mị sống trong một căn phòng chỉ có một ô vuông bằng bàn tay để nhìn ra ngoài cũng không hề biết được trời nắng hay mưa chỉ biết thấy mờ mờ trăng trắng .

b. Tâm trạng và hành động của Mị

Trong Mị có một sức sống tiềm tàng vẫn luôn âm ỉ, đó là khát vọng tự do, khát vọng niềm hạnh phúc dẫu còn tự phát và bản năng. Khát vọng đó rất mãnh liệt và khi có thời cơ sẽ bùng phát .- Sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị :+ Đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm tàng một cô Mị rất lâu rồi, một cô Mị trẻ đẹp như đoá hoa rừng đầy sức sống, một người con gái tươi tắn giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị được gửi vào tiếng sáo : ” Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo ” .+ Ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ trở thành hiện thực bởi ” trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị “, Mị đã từng hoảng sợ khi nghe tiếng gõ cửa của tình nhân. Mị đã bước theo khát vọng của tình yêu nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy .+ Bị bắt về nhà thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của một con người có sức sống tiềm tàng mà không hề làm khác trong thực trạng ấy : ” Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc “. Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng được sống một con người đúng nghĩa khiến Mị không gật đầu đời sống bị chà đạp, bị đối xử bất công như một con vật .Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với tư tưởng thần quyền hoàn toàn có thể giết chết mọi tham vọng, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm hứng con người nhưng từ trong sâu thẳm, thực chất người vẫn luôn tiềm ẩn và chắc như đinh nếu có thời cơ sẽ thức dậy, bùng lên .- Sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng niềm hạnh phúc ở Mị :Những yếu tố ảnh hưởng tác động đến sự hồi sinh của Mị :+ ” Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như bướm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ au, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác ” .+ ” Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà “+ Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy : ” Mị đã lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát một “. Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo .+ Trong đoạn miêu tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng quan trọng .” Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang hỏi “. ” Ngày trước Mị thổi sáo giỏi … Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng như thổi sáo “, ” Tai Mị vang tiếng gọi bạn đầu làng “, ” mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường “, ” Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những game show, những đám chơi “, ” trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo ” …- Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân :+ Dấu hiệu tiên phong của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về niềm hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc sống tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại : ” Mị còn phơi phới trở lại, lòng đùng một cái vui sướng như những đêm đến ngày trước “. ” Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi “. Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình : ” Nếu có nắm lá ngón trong tay Mị sẽ ăn cho chết ” …+ Từ những sôi sục trong tâm tư nguyện vọng đã dẫn Mị tới hành vi ” lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu “. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phòng lâu nay chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc sống tăm tối của mình .+ Hành động này đẩy tới hành vi tiếp theo : Mị ” quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách ” .+ Mị đang sẵn sàng chuẩn bị sắm sửa để đi chơi nhưng rồi bị A Sử cấm không cho đi, hắn cột Mị vào nhà cột cả tóc lên khiến Mị không ngẩng đầu lên được đó là một hành vi mất hết nhân tính, Mị vẫn đang du mình trong đêm xuân nhưng tiếng ngựa ngoài kia làm cho Mị tỉnh giấc, nàng đã trở lại với hiện tại, một hiện tại đau khổ và phải chịu đau thương cả về thể xác lẫn niềm tin .

c. Tâm trạng và hành động của Mị trong hoàn cảnh cởi trói cứu A Phủ và chạy trốn theo A Phủ.

– Diễn biến tâm lí trong đêm đông :+ Trước cảnh A Phủ bị trói, khởi đầu Mị trọn vẹn vô cảm : ” Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay “, vì những cảnh tượng ấy đã diễn ra trong nhà Thống lí liên tục .+ Nhưng ” Mị lé mắt trông sang … một dòng nước mắt lấp lánh lung linh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại “, giọt nước mắt vô vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra mình, xót xa cho mình và thương người đồng cảnh. Lòng thương người trắc ẩn và tình giai cấp đã khiến Mị có hành vi khỏe mạnh : cắt dây cởi trói cứu A Phủ .+ Hệ quả tất yếu là Mị phải chạy trốn theo A Phủ, vì Mị biết : ” ở đây thì chết mất ” .+ Cắt dây cởi trói cứu A Phủ và cùng A Phủ chạy trốn khỏi Hồng Ngài của Mị là hành vi vùng dậy tự phát của người nô lệ miền núi cao Tây Bắc, phản ứng lại so với sự quản lý hung tàn của bọn thống trị, nhằm mục đích mục tiêu tự giải phóng .2 – Trang 14 SGKẤn tượng về tính cách nhân vật A Phủ. Bút pháp của nhà văn khi miêu tả Mị và nhân vật A Phủ có gì khác nhau ?

Trả lời:

a. Tính cách nhân vật A Phủ qua các tình huống:

– A Phủ mang tính cách ham chuộng tự do, một sức sống mãnh liệt, một năng lực lao động đáng quý : ” biết đúc lưỡi, đúc cuốc, cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo “. A Phủ là đứa con của núi rừng, tự do, hồn nhiên, chất phác .- A Phủ là một người can đảm và mạnh mẽ, gan góc : ” chạy vụt ra, vung tay ném con quay, xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo, xé, đánh tới tấp “. Hành động can đảm và mạnh mẽ, kinh khủng ấy đã thể hiện lòng căm thù kẻ cậy thế hống hách, yêu thích công lí và tính cách can trường, quật cường .- Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra những lỗ hành lang cửa số như khói nhà bếp. ” Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong lần lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm “. Còn A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im như tượng đá .Hủ tục và pháp lý trong tay bọn chúa đất nên tác dụng : A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà thống lí Pá Tra. Cảnh xử kiện lạ lùng và cảnh A Phủ bị đánh, bị trói vừa tố cáo sự hung tàn của bọn chúa đất vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của dân cư .

b. Bút pháp miêu tả nhân vật

– Nhân vật Mị :+ Nghệ thuật so sánh, thủ pháp vật hóa làm điển hình nổi bật, cực tả cuộc sống Mị : kiếp người là kiếp vật của Mị .+ Cách sử dụng hình ảnh ẩn dụ độc lạ ( căn buồng Mị ở ) nói lên số phận xấu số của Mị .- Nhân vật A Phủ : được tác giả khắc họa đa phần qua chuỗi hành vi để từ đó làm bật lên tính cách táo bạo, gan góc và niềm tin phản kháng của chàng trai miền núi có tâm hồn yêu tự do, phóng khoáng .3 – Trang 14 SGKNhững nét độc lạ về việc quan sát và miêu tả nếp hoạt động và sinh hoạt, phong tục tập quán của người dân miền núi. Nhận xét về nghệ thuật và thẩm mỹ miêu tả vạn vật thiên nhiên, nghệ thuật và thẩm mỹ kể chuyện, ngôn từ tác phẩm .

Trả lời:

– Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất rực rỡ với những nét riêng ( cảnh xử kiện, không khí tiệc tùng mùa xuân, những game show dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề … ) .- Nghệ thuật miêu tả vạn vật thiên nhiên miền núi với những cụ thể, hình ảnh thấm đượm chất thơ .- Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, mê hoặc. Truyện có cấu trúc, bố cục tổng quan ngặt nghèo, phải chăng ; dẫn dắt những diễn biến xen kẽ tích hợp một cách khôn khéo tạo sức hấp dẫn .- Nghệ thuật thiết kế xây dựng nhân vật cũng rất thành công xuất sắc. Mỗi nhân vật được sử dụng bút pháp khác nhau để khắc họa tính cách khác nhau trong khi họ có số phận giống nhau. Tác giả tả ngoại hình, tả tâm lí với dòng kí ức chập chờn, những tâm lý thầm lặng để khắc họa nỗi đau khổ và sức sống của Mị, còn A Phủ thì tả ngoại hình, hành vi và những mẫu đối thoại ngắn để thấy tính cách giản đơn .- Ngôn ngữ tinh xảo mang đậm sắc tố miền núi. Giọng điệu trần thuật có sự trộn lẫn giữa giọng người kể với giọng nhân vật nên tạo ra chất trữ tình .

Soạn bài Vợ chồng A Phủ phần Luyện tập

Câu hỏi: Qua số phận nhân vật Mị và A Phủ, hãy phát biểu ý kiến về giá trị nhân đạo của tác phẩm.

Trả lời:

Giá trị nhân đạo của tác phẩm bộc lộ qua những góc nhìn sau .- Sự cảm thông thâm thúy của tác giả so với những cảnh ngộ của người dân miền núi cao Tây Bắc .- Phát hiện sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do và niềm hạnh phúc trong những con người nô lệ như Mị .- Ca ngợi tình cảm đồng loại, tình cảm giai cấp trong những con người bị áp bức .- Giúp nhân vật tìm đường đến với cách mạng và kháng chiến .Tham khảo : Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của Vợ chồng A Phủ

Soạn bài Vợ chồng A Phủ tóm tắt ngắn gọn nhất

Câu 1 :- Cảnh ngộ của Mị :+ Là con dâu gạt nợ ( do cha mẹ Mị không trả được nợ cho thống Lí )+ Mị làm đi làm lại những việc làm thường ngày, không ngừng nghỉ, lùi lũi như con rùa trong xó cửa+ Sống trong căn phòng chỉ có ô vuông bằng bàn tay, không biết được trời mưa hay nắng+ Tính cách và thân phận của Mị :+ Trước khi về nhà thống Lí : Mị là cô gái trẻ đẹp, hiền dịu, có hiếu với cha mẹ, siêng năng và có nhiều chàng trai để mắt tới+ Khi về nhà thống Lí : Mị sống vật vờ, héo mòn- Đêm tình mùa xuân :+ Mị nhớ lại toàn bộ kỉ niệm trước kia của mình : cô gái có tài thổi sáo rất hay, tiếng sáo đưa Mị thoát khỏi thực tại+ Mị sắm sửa đi chơi thì A Sử về, hắn trói Mị vào cột nhà, khiến cô chịu đau đớn niềm tin, thể xác- Khi nhìn thấy A Phủ bị trói : Mị dửng dưng rồi khi nhìn thấy hai giọt nước mắt A Phủ lăn dài trên gò má, Mị tỉnh thức, nàng cởi trói cho A Phủ, cả hai người chạy trốn .=> Tâm trạng Mị từ vô vọng tới hy vọng, Mị dám đứng lên đấu tranh để thoát khỏi ngưng trệCâu 2 :* Tính cách của nhân vật A Phủ : Mạnh mẽ, quả cảm- Dám đánh con trai nhà thống lí → Bị phạt vạ, làm tôi tớ cho nhà thống lí .- Bị trói : Nhai đứt hai vòng dây mây quật sức vùng chạy → Khát vọng sống mãnh liệt .- Lúc bị xử kiện : A Phủ gan góc chịu đòn, lạng lẽ như tượng đá .- Khi trở thành người làm công gạt nợ, A Phủ vẫn là người tự do, không sợ cường quyền, kẻ ác .- Khi để hổ ăn mất bò, A Phủ đề xuất xin đi bắt hổ .- Được Mị cởi dây trói, chạy trốn khỏi nhà thống lí → Khát vọng sống tự do .→ Nhân vật A Phủ mang những nét tiêu biểu vượt trội của người trẻ tuổi miền núi Tây Bắc : chất phác, ngay thật, khỏe mạnh … dù bị đẩy vào số phận khổ đau nhưng vẫn không nguôi khát vọng tự do .* Nét độc lạ trong nghệ thuật và thẩm mỹ khắc họa ở nhân vật Mị và A Phủ : Mị được khắc họa từ một cái nhìn bên trong, nhằm mục đích giúp ta mày mò và phát hiện vẻ đẹp của nhân vật ở tiềm lực sống nội tâm. Còn nhân vật A Phủ được tác giả nhìn từ bên ngoài, tạo nên nét điển hình nổi bật về tính cách và hành vi để thấy rõ được sự gan góc, táo bạo và can đảm và mạnh mẽ từ nhân vật .Câu 3 :Những nét độc lạ trong quan sát và diễn đạt của tác giả về đề tài miền núi .- Nghệ thuật kiến thiết xây dựng nhân vật có nhiều điểm rực rỡ- Miêu tả tâm lí nhân vật sinh động có đậm chất ngầu đậm nét .- Trần thuật uyển chuyển linh động ; cách trình làng nhân vật đầy giật mình, tự nhiên mà ấn tượng ; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt diễn biến khôn khéo .- Biệt tài miêu tả vạn vật thiên nhiên và phong tục tập quán của người dân miền núi ( cảnh xử kiện, không khí tiệc tùng mùa xuân, những game show dân gian, tục cướp vợ, … ) .- Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên sinh động mê hoặc .- Ngôn ngữ tinh xảo mang đậm sắc tố miền núi .

Tổng kết

Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về những người dân lao động vùng cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc sống tăm tối đã vùng lên phản kháng, đi tìm cuộc sống tự do.

• Tác phẩm khắc họa chân thực những nét riêng biệt về phong tục, tập quán, tính cách và tâm hồn người dân các dân tộc thiểu số bằng một giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình vừa giàu chất thơ.

Để cảm nhận rõ nét hơn những giá trị nội dung, nghệ thuật và thẩm mỹ của tác phẩm, mời những em tìm hiểu thêm thêm 1 số ít đề văn mẫu sau đây :

// Trên đây là nội dung chi tiết bài soạn văn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài do Đọc Tài Liệu biên soạn gửi tới các em. Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 12 bài Vợ chồng A Phủ này sẽ giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của tác phẩm. Chúc các em luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Vợ chồng A Phủ một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.