Tóm tắt, phân tích tác giả , tác phẩm – Chiều tối – Hồ Chí Minh – Văn 11

Lựa chọn câu để xem giải thuật nhanh hơn- Đa dạng, mỗi thể loại, Hồ Chí Minh lại có một cách viết khác nhau .- Thống nhất : về cả mục tiêu, quan điểm và nguyên tắc sáng tác .

=> Di sản văn học lớn lao về tầm vóc, phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách.

– Thơ ca : Nhật kí trong tù ( viết trong thời hạn bị nhốt trong nhà lao Tưởng Giới Thạch từ 1942 – 1943 ), chùm thơ viết ở Việt Bắc từ 1941 – 1945 .- Truyện và kí : Pari ( 1922 ), Lời than vãn của bà Trưng Trắc ( 1922 ), Con người biết mùi hun khói ( 1922 ), Vi hành ( 1923 ), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu ( 1925 ), Nhật kí chìm tàu ( 1931 ), Vừa đi đường vừa kể chuyện ( 1963 ) …- Văn chính luận : Bản án chính sách thực dân Pháp ( 1925 ), Tuyên ngôn độc lập ( 1945 ), Lời lôi kéo toàn nước kháng chiến ( 1946 ), Không có gì quý hơn độc lập tự do ( 1966 ) …- Luôn quan tâm đến mục tiêu và đối tượng người dùng tiếp đón để quyết định hành động nội dung và hình thức của tác phẩm .- Luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc bản địa .- Coi văn học là một vũ khí chiến đấu ship hàng cho sự nghiệp cách mạng .- Là một người mưu trí ham học hỏi và có lòng yêu nước thương dân thâm thúy, tìm ra con đường giải phóng dân tộc bản địa, lãnh đạo nhân dân ta kháng chiến chống Pháp và Mĩ .- Gia đình : nhà Nho nghèo, cha là Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là Hoàng Thị Loan .

II. Tác phẩm

1. Tìm hiểu chung:

a. Xuất xứ – Hoàn cảnh sáng tác
* Về tập thơ ” Nhật ký trong tù ”
– 8/1942, Hồ Chí Minh trở lại Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế. Sau nửa tháng đi bộ đến Quảng Tây, Người bị chính quyền sở tại Tưởng Giới Thạch bắt giam .
– 8/1942 – 9/1943 : sáng tác 134 bài thơ bằng chữ Hán, đặt tên là “ Ngục trung nhật kí ” ( Nhật kí trong tù )
– Giá trị nội dung và giá trị thẩm mỹ và nghệ thuật của tập thơ :
+ Giá trị nội dung :
> Phản ánh thực sự về nhà tù và xã hội Trung Quốc .
> Thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sỹ cộng sản Hồ Chí Minh .
> Là tập thơ chứa chan tình cảm nhân đạo .
+ Giá trị thẩm mỹ và nghệ thuật :
> Có sự tích hợp hài hòa giữa bút pháp cổ xưa và bút pháp tân tiến .
> Tứ thơ phát minh sáng tạo, nhiều hình ảnh quyến rũ .
> Sử dụng thành thục thể thơ tứ tuyệt
* Bài thơ “ Chiều tối ”
– Xuất xứ, thực trạng sáng tác
+ Là bài thơ thứ 31, trích “ Nhật ký trong tù ” Hồ Chí Minh
+ Sáng tác vào cuối mùa thu năm 1942, trên đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo .
b. Bố cục : 2 phần
– Phần 1 : 2 câu đầu : bức tranh vạn vật thiên nhiên vùng sơn cước .
– Phần 2 : 2 câu cuối : bức tranh hoạt động và sinh hoạt .
c. Thể loại :
– Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật .

2. Tìm hiểu chi tiết

a. Hai câu thơ đầu : bức tranh vạn vật thiên nhiên miền sơn cước .
– Không gian : to lớn => làm điển hình nổi bật sự một mình, đơn độc của con người và cảnh vật .
– Thời gian : chiều tối – thời gian ở đầu cuối của một ngày => con người, vạn vật mỏi mệt, cần được nghỉ ngơi .
– Điểm nhìn : từ dưới lên cao => phong thái thư thả, sáng sủa của tác giả .
– Cảnh vật : Open 2 hình ảnh :

+ “Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ”

> Cánh chim là hình ảnh quen thuộc trong thi ca cổ xưa .
> “ Quyện điểu ” ( chim mỏi ) : một cái nhìn tinh xảo, cảm nhận rất sâu trạng thái bên trong của sự vật .
→ Hình ảnh thơ có hồn và nhuốm màu tâm trạng của thi nhân nặng nề lê bước trên đường đi đày và khát khao một chốn dừng chân .
+ “ Cô vân mạn mạn độ thiên không ”
> “ Cô vân ” : chòm mây một mình, đơn độc → gợi cảm giác buồn vắng .
> “ Mạn mạn ” : chỉ sự trôi chậm chậm, lững lờ → khoảng trống rộng, thoáng đãng, gợi sự từ tốn thư thái trong tâm hồn thi nhân .
> “ Độ thiên không ” : vận động và di chuyển từ chân trời này sang chân trời kia → Tâm trạng đơn độc, lạc lõng trước khoảng chừng không bát ngát .
– Tuy nhiên câu thơ dịch bỏ mất từ “ cô ” nên đã làm giảm bớt sự đơn độc, và không chuyển hết nghĩa của từ láy “ mạn mạn ” → chưa chuyển tải được hết nỗi lòng trong tâm hồn Bác
+ “ Cô vân ” => “ chòm mây ” : chưa sát nghĩa => làm mất đi đặc thù cô độc, một mình của áng mây trên khung trời .
+ “ mạn mạn ” => “ trôi nhẹ ” : chưa sát nghĩa => làm mất đi tư thế lờ đờ, uể oải, lững lờ không muốn chuyển dời của áng mây .
=> Bức tranh vạn vật thiên nhiên mang vẻ đẹp cổ xưa nhưng bình dị, thân thiện. Ẩn sau bức tranh ấy là vẻ đẹp tâm hồn Bác : yêu vạn vật thiên nhiên và phong thái thư thả tự tại trong thực trạng khắc nghiệt .
* Tiểu kết : Bằng bút pháp chấm phá, hình ảnh ước lệ tượng trưng, tả cảnh ngụ tình => Bức tranh vạn vật thiên nhiên chiều tối hiện lên thật đẹp và thoáng đãng. Qua đó thấy được vẻ đẹp tâm hồn của thi nhân .
b. Hai câu sau : Bức tranh hoạt động và sinh hoạt .
– Thời gian : đêm hôm nhưng bừng sáng ánh lửa hồng
– Không gian : xóm núi ấm cúng
– Hình ảnh cô gái xay ngô : hình ảnh chân thực, đời thường, giản dị và đơn giản, tạo nên bức tranh lao động tươi tắn, trẻ khỏe, đầy sức sống .
– Điệp vòng + hòn đảo từ “ ma bao túc ” – “ bao túc ma ” :
+ Tạo nên sự nối âm liên hoàn, uyển chuyển cho lời thơ .
+ Diễn tả vòng xoay không dứt của cối xay ngô .
+ Nỗi khó khăn vất vả, nhọc nhằn trong lao động .
+ Mang ý nghĩa ẩn dụ cho sự hoạt động của thời hạn .
=> Bác đã quên đi cảnh ngộ đau khổ của mình để chăm sóc, san sẻ với đời sống nhọc nhằn của người lao động → tấm lòng nhân đạo thâm thúy
– Nghệ thuật sử dụng “ nhãn tự ” : “ hồng ” → điểm sáng của toàn bài thơ :
+ Sự hoạt động : nỗi buồn – niềm vui, bóng tối – ánh sáng .
+ Làm vơi đi nỗi đơn độc, vất vã và mang lại niềm vui, sức mạnh làm ấm lòng người tù .
+ Tạo niềm vui về cảnh đoàn viên đầm ấm và sự sáng sủa cách mạng trong tâm hồn Bác .
* So sánh dịch thơ và phiên âm : Dịch chưa sát :
+ “ Sơn thôn thiếu nữ ” – “ cô em xóm núi ” : không giữ được sự sang chảnh của nguyên tác .
+ Dịch thừa chữ “ tối ” : Làm mất sự kín kẽ, hàm súc của ý thơ .
=> Hai câu thơ biểu lộ lòng yêu thương con người, yêu đời sống ở Bác. Đồng thời thấy được sự hoạt động có khunh hướng sáng sủa bởi luôn hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai .
c. Giá trị nội dung
– Bài thơ cho ta thấy vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách người nghệ sĩ – chiến sỹ Hồ Chí Minh : yêu vạn vật thiên nhiên, yêu con người, yêu đời sống. Luôn kiên cường, từ tốn, tự tại và sáng sủa trong mọi thực trạng .
d. Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ :
– Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, hàm súc, cô đọng. Kết hợp với thủ pháp trái chiều, điệp vòng …
– Bài thơ mang đậm sắc thái nghệ thuật và thẩm mỹ cổ xưa và văn minh .
+ Cổ điển : Thể thơ : thất ngôn tứ tuyệt, văn tự : chữ Hán, bút pháp tả cảnh ngụ tình, nghiêng về cảm hứng vạn vật thiên nhiên, …
+ Hiện đại :
> Cảnh vật có sự hoạt động hướng về sự sống .

> Con người là trung tâm trong bức tranh thiên nhiên.

> Nhân vật trữ tình không phải lả ẩn sĩ mà là chiến sỹ .

Sơ đồ tư duy – Chiều tối