Soạn văn lớp 6 Tập 2 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn | Soạn văn 6 Tập 2 | Ngữ văn lớp 6 Tập 2 Kết nối tri thức

Với các bài soạn văn lớp 6 Tập 2 hay nhất, ngắn gọn sách Kết nối tri thức với cuộc sống trả lời các câu hỏi theo tiến trình bài học giúp các em dễ dàng soạn văn 6 Tập 2.

Mục lục Soạn văn lớp 6 Tập 2 – Kết nối tri thức

Giới thiệu khóa học Ngữ văn 6 – Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống – Cô Trương San

Soạn bài Thánh Gióng Ngữ văn lớp 6 – Kết nối tri thức

* Trước khi đọc

Câu 1 (trang 6 sgk Ngữ văn 6 tập 2 mới)

– Ví dụ về người anh hùng:

+ Nguyễn Trãi: Ông là một nhà chính trị, nhà văn, người đã tham gia tích cực khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo chống lại sự xâm lược của nhà Minh, ….

+ Anh Nguyễn Ngọc Mạnh: dũng cảm đỡ bé 3 tuổi rơi từ tầng 12 chung cư vào ngày 28/2/2021.

Câu 2 (trang 6 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

– Trang trí bản giới thiệu về người anh hùng bằng tranh vẽ gồm các nội dung: tên, phẩm chất, chiến công.

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:

1. Hình dung: Hình dáng, sức mạnh của chủ nhân vết chân to tướng.

– Một người có hình dáng to lớn hơn người bình thường, có sức mạnh, nhiều phép lạ.

2. Theo dõi: Lời của chú bé ba tuổi có gì đặc biệt?

– Chú bé nhờ sứ giả tâu với vua đúc cho em ngựa sắt, áo giáp sắt và roi sắt để đi đánh giặc.

– Điều đặc biệt ở chỗ: 3 tuổi đã đòi đi đánh giặc.

3. Hình dung: Cảnh bà con hàng xóm góp gạo thóc nuôi chú bé.

– Bà con hàng xóm vui vẻ gom góp gạo thóc để nuôi chú bé vì ai cũng mong chú bé giết giặc cứu nước.

4. Tưởng tượng: Miếu thờ ban đầu trông như thế nào?

– Miếu thờ có tượng Thánh Gióng, có ngựa sắt, roi sắt, những khóm tre,…

* Sau khi đọc

Nội dung chính:

Truyện ca ngợi hình tượng người anh hùng Thánh Gióng đánh giặc tiêu biểu cho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước, đoàn kết, tình thần anh dũng, bất khuất của dân tộc ta.

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:

Câu 1 (trang 9 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

– Thời gian: đời Hùng Vương thứ sáu.

– Không gian: không gian hẹp là một làng quê (làng Phù Đổng), không gian rộng là bờ cõi chung của đất nước.

– Hoàn cảnh: Giặc Ân sang xâm phạm bờ cõi nước ta. Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ bèn truyền sứ giả đi khắp nơi, tìm người tài giỏi cứu nước.

→ Đây là tình huống khá điển hình ở các tác phẩm truyền thuyết: đất nước đối diện với một mối lâm nguy, thử thách to lớn: đánh đuổi giặc ngoại xâm, giữ yên bờ cõi. Tại thời điểm lịch sử đó đòi hỏi phải có những cá nhân kiệt xuất, những người tài đánh giặc giúp dân cứu nước.

Câu 2 (trang 9 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

– Sự ra đời kì lạ của Thánh Gióng:

+ Hai vợ chồng ông lão nhà nghèo, chăm làm ăn và có tiếng phúc đức nhưng chưa có con.

+ Một hôm bà ra đồng, trông thấy một vết chân to hơn vết chân người thường.

+ Bà ướm thử vào vết chân, không ngờ về nhà đã thụ thai.

+ Sau mười hai tháng thai nghén, bà sinh ra một em bé mặt mũi rất khôi ngô.

+ Chú bé đã ba tuổi mà chẳng biết cười, biết nói gì cả, và cũng không nhích đi được bước nào, đặt đâu nằm đấy.

→ Ý nghĩa: Làm nổi bật tính chất khác thường, hé mở rằng đứa trẻ này không phải là một người bình thường.

Câu 3 (trang 9 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

Ý nghĩa của các chi tiết :

a. Câu nói của chú bé: “Ông về tâu với vua, đúc cho ta một con ngựa bằng sắt, làm cho ta một bộ áo giáp bừng sắt, và rèn cho ta một cái roi cũng bằng sắt, ta nguyện phá tan lũ giặc này.”

– Thể hiện ý thức đánh giặc cứu nước, cứu dân của Thánh Gióng.

b. Bà con hàng xóm vui lòng gom góp gạo thóc nuôi chú bé.

– Thể hiện tinh thần đoàn kết, yêu nước. Ai cũng mong Gióng lớn nhanh để đánh giặc cứu nước.

– Người anh hùng sinh ra trong nhân dân, được nhân dân nuôi dưỡng, lớn lên mang sức mạnh của toàn dân.

c. Chú bé vươn vai trở thành một tráng sĩ oai phong lẫm liệt.

– Trong khi đất nước có giặc ngoại xâm, người anh hùng phải vươn lên tầm vóc vĩ đại, phi thường, nhanh chóng để cứu nước.

d. Ngựa sắt phun ra lửa, soi sắt quật giặc chết như ngả rạ và những cụm tre cạnh đường quật giặc tan vỡ.

– Ca ngợi thành tựu văn minh kim loại của người Việt cổ thời đại Hùng Vương.

– Thánh Gióng đánh giặc không chỉ bằng vũ khí mà còn bằng cả cỏ cây của đất nước.

– Trong khó khăn vẫn nhanh trí, kiên cường tìm cách giết giặc.

e. Tráng sĩ đánh giặc xong, cởi giáp sắt bỏ lại và bay thẳng lên trời.

– Người anh hùng đánh giặc cứu dân, cứu nước không màng danh lợi.

– Gióng mãi bất tử cùng non sông đất nước.

…………………………

…………………………

…………………………

Soạn bài Thạch Sanh Ngữ văn lớp 6 – Kết nối tri thức

* Trước khi đọc

Câu 1 (trang 25 sgk Ngữ văn 6 tập 2 mới)

– Học sinh tưởng tượng, vẽ một số con vật như: con chim, con rắn, con ếch, …

Câu 2 (trang 25 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

– Học sinh tưởng tượng, vẽ một số đồ vật như: cây đàn, chiếc bút, cái nồi, chiếc gậy, chiếc mũ, …

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:

1. Theo dõi: Chú ý thời gian, không gian bắt đầu câu chuyện.

– Thời gian: ngày xưa.

– Không gian: túp lều cũ dựng dưới gốc đa, rừng.

2. Dự đoán: Điều gì sẽ xảy ra tiếp sau đó?

– Lý Thông kết nghĩa anh em với Thạch Sanh thực chất là lợi dụng Thạch Sanh có sức khỏe để về làm việc cho hắn.

3. Theo dõi: Chú ý hành động của Thạch Sanh và Lý Thông sau khi Thạch Sanh bị Lý Thông lừa.

– Thạch Sanh thật thà tin ngay, vội từ giã mẹ con Lý Thông ra đi. Chàng lại trở về với túp lều cũ dưới gốc đa, kiếm củi nuôi thân.

– Lý Thông hí hửng đem đầu của con yêu quái vào kinh nộp cho nhà vua.

4. Tưởng tượng: Thế giới do vua Thủy Tề cai trị có những đặc điểm gì?

­– Thế giới vua Thủy Tề cai trị ở dưới nước với những dinh thự, cung điện nguy nga, nhiều vàng bạc, châu báu, …

5. Tưởng tượng: Cảnh mấy vạn tướng sĩ các nước chư hầu ngồi ăn cơm quanh chiếc niêu bé xíu.

– Quân sĩ 18 nước ăn mãi, ăn mãi nhưng nồi cơm bé xíu vậy mà cứ ăn hết lại đầy.

* Sau khi đọc

Nội dung chính:

“Thạch Sanh” là truyện cổ tích về người dũng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân bội nghĩa và chống quân xâm lược. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta.

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:

Câu 1 (trang 30 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

– Em rất thích truyện “Thạch Sanh” vì truyện có nhiều chi tiết kì ảo, hấp dẫn; Nhân vật Thạch Sanh là một dũng sĩ lập được nhiều chiến công, cuối cùng được làm vua, mẹ con Lý Thông độc ác bị trừng trị thích đáng,…

Câu 2 (trang 30 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

– Gia cảnh Thạch Sanh:

+ nhà nghèo, sống trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa, cả gia tài chỉ có một lưỡi búa, hàng ngày lên rừng đốn củi kiếm ăn.

+ sống lủi thủi 1 mình (mồ côi, không người thân thích)

Câu 3 (trang 30 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

Trong truyện “Thạch Sanh”, có những con vật kỳ ảo: Trăn tinh, đại bàng. Chúng có đặc điểm khác thường:

– Trăn tinh ở miếu thờ: là một con trăn khổng lồ.

– Đại bàng khổng lồ quắp công chúa vào hang.

Câu 4 (trang 30 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

– Nếu công chúa không bị câm thì có thể nàng sẽ nói cho nhà vua biết toàn bộ sự thật và câu chuyện sẽ đi theo một kết cục khác. Tuy nhiên, đó không phải là dụng ý của tác giả dân gian. Chức năng giải mã bí mật, phơi bày sự thật, vạch mặt kẻ giả mạo trong câu chuyện này không được đặt ở nhân vật công chúa.

Câu 5 (trang 30 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)

Truyện “Thạch Sanh” có nhiều đồ vật kì ảo. Đó là:

– Cây đàn thần: Tiếng đàn giúp Thạch Sanh được giải oan, giải thoát giúp cho công chúa biết nói, vạch mặt Lý Thông. Đó là tiếng đàn công lí thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân. Tiếng đàn làm cho quân 18 nước chư hầu phải cởi giáp xin hàng. Đó là vũ khí đặc biệt để cảm hóa kẻ thù. Tiếng đàn là đại diện cho cái thiện và yêu chuộng hòa bình.

– Niêu cơm thần: niêu cơm vạn người ăn cũng không thể hết. Thể hiện tấm lòng nhân đạo yêu chuộng hòa bình của nhân dân ta.

…………………………

…………………………

…………………………

Trên đây tóm tắt nội dung soạn văn lớp 6 Tập 2 hay nhất bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, để xem chi tiết mời quí bạn đọc vào từng bài ở trên!

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại khoahoc.vietjack.com

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 6 có đáp án