Danh sách bài viết
Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 gồm đề thi và đáp án giúp các em học sinh lớp 4 chuẩn bị tốt cho bài thi giữa học kì 2 lớp 4 năm học 2020-2021.
Nội dung bộ đề kiểm tra giữa HK2 Tiếng Việt 4 như sau:
- Ma trận đề kiểm tra HK2 Tiếng Việt lớp 4
- Tiếng Việt Lớp 4 Đề kiểm tra giữa kì 1 HK2
- Đáp án Đề thi giữa kì 1 HK2 Tiếng Việt lớp 4
Ma trận đề kiểm tra HK2 Tiếng Việt lớp 4
TT
chu kỳ kiến thức
Cấp độ 1
cấp độ 2
Cấp 3
cấp 4
tất cả các
TT
chu kỳ kiến thức
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Đầu tiên
– Đọc và hiểu văn bản
+ hiểu nội dung, ý nghĩa của văn bản
số câu
Đầu tiên
Đầu tiên
Đầu tiên
3
Đầu tiên
– Đọc và hiểu văn bản
+ hiểu nội dung, ý nghĩa của văn bản
giai đoạn = Stage
Đầu tiên
2
3
Đầu tiên
– Đọc và hiểu văn bản
+ hiểu nội dung, ý nghĩa của văn bản
Phân số
Đầu tiên
Đầu tiên
Đầu tiên
3
2
– Kiến thức tiếng việt
+ Cấu trúc câu
+ Kiểu câu
+ từ ghép, từ ghép
số câu
Đầu tiên
Đầu tiên
Đầu tiên
Đầu tiên
4
2
– Kiến thức tiếng việt
+ Cấu trúc câu
+ Kiểu câu
+ từ ghép, từ ghép
giai đoạn = Stage
4
5
7
6
2
– Kiến thức tiếng việt
+ Cấu trúc câu
+ Kiểu câu
+ từ ghép, từ ghép
Phân số
Đầu tiên
Đầu tiên
Đầu tiên
Đầu tiên
4
tổng số câu
2
2
Đầu tiên
Đầu tiên
Đầu tiên
7
Kết quả chung
2
2
Đầu tiên
Đầu tiên
Đầu tiên
7
Tiếng Việt Lớp 4 Đề kiểm tra giữa kì 1 HK2
Bộ Giáo dục và Đào tạo …………
Trường học……………….
Họ và tên: ……………….
lớp bốn…….
Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Văn.
Năm học 2020-2021 Môn: Tiếng Việt – Lớp 4
A. Kiểm tra Đọc (10 điểm):
1. Đọc thành tiếng (3 điểm):
(Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng một trong các đoạn trong bài Tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 24 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 và trả lời câu hỏi cho từng học sinh)
2. Đọc hiểu + kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) – (20 phút): Đọc thầm đoạn văn sau và làm các công việc sau.
quả sầu riêng
Sầu riêng là một loại trái cây quý ở miền nam. Có mùi vị rất đặc biệt, mùi thơm nồng, bay xa và lâu tan trong không khí. Cách nơi cất sầu riêng chỉ vài chục mét, mùi thơm ngào ngạt đã xộc vào mũi rồi. Sầu riêng toát lên mùi thơm của mít chín hòa quyện với mùi thơm của bưởi, vị béo của trứng và vị ngọt của mật ong lâu năm. Hương vị kỳ lạ và hấp dẫn.
Hoa sầu riêng nở vào cuối năm. Hương trầu, hương bưởi thoang thoảng trong gió, ngào ngạt cả khu vườn. Hoa mọc thành chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, có hình dáng giống như một bông sen nhỏ, giữa các cánh hoa có vài nhụy hoa nhỏ li ti. Mỗi cuống mang một quả. Nhìn những trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông chẳng khác gì tổ kiến. Mùa hoa quả rộ vào tháng 4 và tháng 5.
Đứng trên cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về dáng cây kỳ lạ này. Thân cao, khẳng khiu, phân cành thẳng tắp, không có hình dáng cong, dốc và cong như cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ màu xanh vàng, hơi khép lại, có vẻ như lá bị héo. Tuy nhiên, khi quả chín, hương thơm ngào ngạt và vị ngọt ngào đến say đắm lòng người.
Mai Wentao
Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau:
Câu 1. Sầu riêng là đặc sản của vùng nào? (1 điểm) M1
A. Miền Bắc.
B. Miền Nam.
C. Miền Trung.
Câu 2. Nêu đặc điểm của quả sầu riêng? (1 điểm) M2
A. Hoa màu trắng ngà mọc thành chùm.
B. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hình cánh sen dịu dàng, giữa các cánh hoa có một vài nhụy hoa nhỏ li ti.
C. Tất cả các câu trên đều đúng
Câu 3. Nêu đặc điểm của quả sầu riêng? (1 điểm) M4
A. Quả sầu riêng treo trên cành trông giống như một tổ kiến.
B. Mùi thơm nồng, bay rất xa, lâu tan trong không khí.
C. Tất cả các câu trên đều đúng.
Câu 4. Trong câu văn, gió tỏa hương thơm như trầu cau tỏa khắp vườn. Bộ phận nào là vị ngữ? (1 điểm) M1
A. Mang hương thơm của trầu, bưởi,… tỏa khắp vườn.
B. Mùi thơm như trầu, hương bưởi lan tỏa khắp vườn.
C. Thơm như mùi trầu, mùi thơm của bưởi lan tỏa khắp vườn.
Câu 5. Đứng nhìn cây sầu riêng mà em cứ nghĩ mãi về dáng cây kì dị này, thuộc kiểu câu: (1 pt) M2
A. Ai làm gì?
B. Là người như thế nào?
C. Ai là gì?
Câu hỏi 6. Câu nào thuộc kiểu Ai thế nào? (1 điểm) M3
A. Sầu riêng là một loại trái cây quý ở miền nam.
B. Sầu riêng tỏa mùi thơm của mít chín và bưởi.
C. Tôi tiếp tục suy nghĩ về hình dạng cây kỳ lạ này.
Câu hỏi 7. Bạn có thể tìm và viết 5 từ có vần trong lớp? (1 điểm) M2
B. Bài kiểm tra viết (10 điểm)
Đầu tiên. Viết chính tả: (nghe- viết) bài “Hoa học trò” (2 điểm)
2. Tập làm văn: tả một cây ở gần mà em thích (8 điểm)
Đáp án Đề thi giữa kì 1 HK2 Tiếng Việt lớp 4
A. Kiểm tra Đọc (10 điểm):
1. Đọc thành tiếng (3 điểm):
Từ tuần 19 đến tuần 25, học sinh đọc một đoạn văn trong các bài tập trong SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2.
– Đọc rõ ràng, rành mạch: Tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc diễn cảm: 1 điểm
– Ngừng ngắt hơi đúng về dấu câu, cụm từ có nghĩa; viết đúng chính tả từ, từ (sai không quá 5 từ): 1 điểm.
– Trả lời đúng câu hỏi về phần đọc nội dung bài: 1 điểm.
2. Đọc hiểu + kiến thức Tiếng Việt (7 điểm):
kết án
Đầu tiên
2
3
4
5
6
trả lời
loại bỏ
cũ
cũ
Một loại
Một loại
loại bỏ
Lượt xem
Đầu tiên
Đầu tiên
Đầu tiên
Đầu tiên
Đầu tiên
Đầu tiên
Câu hỏi 7. (1 điểm) Tìm đúng mỗi từ trong bài: 0,2 điểm.
B / Kiểm tra Viết: (10 điểm)
1. Chính tả: (2,0 điểm)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (2 điểm)
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết bị trừ 0,25 điểm.
* Lưu ý: Trường hợp chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách … hoặc trình bày không sạch sẽ bị trừ 0,5 điểm cả lớp.
2. Tập làm văn: (8,0 điểm)
* Luận văn đảm bảo các mức sau:
Bài viết áp dụng đúng hình thức văn miêu tả và được chia thành ba phần: mở đầu, thân bài và kết luận theo yêu cầu của đề bài. (2 phút)
Bài viết đảm bảo độ dài từ 12-15 câu. Viết câu tương đối đúng ngữ pháp, biết dùng từ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp. (3 điểm)
Sử dụng hình ảnh so sánh trong các bài văn miêu tả đồ vật. (3 điểm)
– Các hình thức chấm khác tùy theo mức độ sai sót mà giáo viên chấm cho phù hợp.
…có nhiều
* Download (click để tải): Bộ đề kiểm tra HK2 Tiếng Việt 4 có đáp án kèm theo.