Soạn bài Câu cầu khiến | Soạn văn 8 hay nhất

Soạn bài Câu cầu khiến

I. Đặc điểm hình thức của câu cầu khiến

1. Trong đoạn trích trên câu cầu khiến là:

+ Đoạn ( a) câu: ” Thôi đừng lo lắng.” và ” Cứ về đi.”

+ Đoạn (b ) câu: ” Đi thôi con.”

– Đặc điểm hình thức: Có các từ cầu khiến “Thôi”, “đi”.

– Câu cầu khiến ở những đoạn trên dùng để: yêu cầu và đề nghị.

2. Cách đọc câu “Mở cửa!” trong (b ) khác với cách đọc “Mở cửa.” trong câu (a ).

– Câu “Mở cửa!” trong (b ) dùng để yêu cầu, ra lệnh. “Mở cửa.” trong ( a) dùng để trả lời cho câu hỏi ” Anh đang làm gì đấy?”

II. Luyện tập

Bài 1 ( trang 31 sgk Ngữ văn 8 tập 2) :

– Các câu cầu khiến sử dụng các từ câu khiến “hãy” câu a, từ ” đi” câu b, từ “đừng” ở câu c.

– Câu a khuyết chủ ngữ, câu b chủ ngữ là “Ông giáo”, câu c chủ ngữ là “chúng ta”.

– Thêm bớt chủ ngữ vào các câu cầu khiến trên:

+ Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ tiên vương. → Nội dung câu nguyên vẹn, cụ thể hóa chủ thể hơn.

+ Hút trước đi → bớt chủ ngữ khiến nội dung cầu khiến mạnh hơn nhưng khiếm nhã hơn.

+ Thay chủ ngữ: Nay các anh chị đừng làm gì nữa… → Nội dung câu thay đổi, người nói không còn xuất hiện trong câu nữa.

Bài 2 (trang 32 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

a, Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.

→ Từ cầu khiến “đi”, vắng chủ ngữ.

b, Các em đừng khóc.

→ Từ cầu khiến “đừng”, có chủ ngữ “em”.

c, Đưa tay cho tôi mau! Cầm lấy tay tôi này!

→ Ngữ điệu khẩn trương, gấp gáp. Khuyết chủ ngữ.

→ Sự có mặt hay vắng mặt của chủ ngữ liên quan tới hình thức biểu hiện ý nghĩa câu cầu khiến.

+ Có chủ ngữ câu cầu khiến lịch sự hơn, rõ ràng hơn.

Bài 3 (trang 32 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

Giống: đều yêu cầu, đề nghị người chồng cố ngồi dậy ăn chút ít cháo.

Khác:

+ Câu a không có chủ ngữ, nên ý nghĩa cầu khiến không có sự trang nhã, lịch sự, giống như một mệnh lệnh.

+ Câu b có chủ ngữ khiến câu cầu khiến trở nên rõ đối tượng, nhẹ nhàng và lịch sự hơn.

Câu 4 ( trang 32 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

– Dế Choắt nói với Dế Mèn: Việc muốn đào thông sang hang nhà Dế Mèn với mục đích làm thế phòng thủ cho căn nhà Dế Choắt đang ở.

– Dế Choắt đã sử dụng câu hỏi để hỏi ý của Dế Mèn vì Dế Choắt rất khiêm nhường, Dế Choắt tự coi mình có vai giao tiếp thấp hơn Dế Mèn.

– Dế Choắt không đưa ra những câu ” Anh hãy đào giúp em một cái ngách sang bên nhà anh!” hay ” Đào ngay giúp em một cái ngách.

→ Bởi vì Dế Choắt yếu đuối, nhút nhát hơn, muốn đi nhờ vả Dế Mèn thì không thể yêu cầu ra lệnh được.

Bài 5 ( trang 33 sgk Ngữ Văn 8 tập 2):

– Không thể sử dụng câu ” Đi thôi con!” để thay thế cho câu “Đi đi con!” Bởi vì:

+ Câu cầu khiến “Đi thôi con!” như lời giục dã, lúc này cả người nói và người nghe sẽ cùng thực hiện hành động rời đi.

+ Trong khi câu cầu khiến “Đi đi con!” như một sự động viên, khích lệ đứa con hãy can đảm bước đi một mình.

Bài giảng: Câu cầu khiến – Cô Phạm Lan Anh (Giáo viên VietJack)

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 ngắn gọn, hay khác:

  • Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
  • Ôn tập về văn bản thuyết minh
  • Ngắm trăng
  • Đi đường (Tẩu lộ)
  • Câu cảm thán

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Ngữ văn 8 hay khác:

  • Soạn Văn 8 (bản ngắn nhất)
  • Soạn Văn 8 (siêu ngắn)
  • Soạn Văn lớp 8 (cực ngắn)
  • Văn mẫu lớp 8
  • Tác giả – Tác phẩm Văn 8
  • Lý thuyết, Bài tập Tiếng Việt – Tập làm văn 8
  • 1000 câu trắc nghiệm Ngữ văn 8
  • Giải vở bài tập Ngữ văn 8
  • Top 55 Đề thi Ngữ Văn 8 (có đáp án)

Ngân hàng trắc nghiệm lớp 8 tại khoahoc.vietjack.com

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 8 có đáp án