Bài 1. Cho đoạn văn sau: “Một hôm, Mã Lương vẽ con cò trắng không mắt. Vì một chút sơ ý, em đánh rơi một giọt mực xuống bức tranh. Giọt mực rơi đúng chỗ mắt cò. Thế là cò mở mắt, xoè cánh bay đi. Mấy kẻ mách lẻo đến tố giác với nhà vua…Vua phái triều thần đến đón Mã Lương về kinh đô”
a. Tìm các từ mượn có trong đoạn văn trên.
b. Tìm 5 từ đơn, 5 từ phức có trong đoạn văn trên.
c. Tìm các danh từ riêng, danh từ chung, danh từ chỉ đơn vị trong đoạn văn trên.
Bài 2. Hãy điền các từ: học hỏi, học lỏm, học hành, vào chỗ trống trước những câu dưới đây sao cho phù hợp:
a)………………………: Học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng
b)………………………: Nghe và nhìn thấy người ta làm rồi mới làm theo chứ không được ai trực tiếp dạy bảo
c)……………………….: Tìm tòi, hỏi han để học tập
Bài 3. Hãy xác định các từ loại (từ đơn, từ ghép và từ láy) ở câu sau:
Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở.
(Con Rồng, cháu Tiên)
Bài 4. Xác định nghĩa gốc và nghĩa chuyển trong các ví dụ sau:
Mùa xuân là tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
(Hồ Chí Minh)
Ngày xuân em hãy còn dài.
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
(Truyện Kiều Nguyễn Du)
Bài 5. Xác định từ mượn trong câu sau:
Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng (…).
(Thánh Gióng)
Bài 6. Xếp cụm động từ sau vào mô hình cụm động từ: “yêu thương nàng hết mực”
Xếp cụm tính từ sau vào mô hình cụm tính từ: “đẹp như hoa”
Xếp cụm danh từ sau vào mô hình cụm danh từ: “một người chồng thật xứng đáng”.
Bài 7. Viết một đoạn văn 8-10 câu, gạch chân dưới những cụm danh từ, động từ, tính từ
Gợi ý làm bài
Bài 1. Cho đoạn văn sau: “Một hôm, Mã Lương vẽ con cò trắng không mắt. Vì một chút sơ ý, em đánh rơi một giọt mực xuống bức tranh. Giọt mực rơi đúng chỗ mắt cò. Thế là cò mở mắt, xoè cánh bay đi. Mấy kẻ mách lẻo đến tố giác với nhà vua…Vua phái triều thần đến đón Mã Lương về kinh đô”
a. Tìm các từ mượn có trong đoạn văn trên
- Mách lẻo
- Tố giác
- Phái
- Triều thần
- Đón
- Kinh đô
b. Tìm 5 từ đơn, 5 từ phức có trong đoạn văn trên.
- Từ đơn
- Vẽ
- Trắng
- Một
- Xuống
- Về
- Từ phức
- Không mắt
- Sơ ý
- Đánh rơi
- Giọt mực
- Bức tranh
c. Tìm các danh từ riêng, danh từ chung, danh từ chỉ đơn vị trong đoạn văn trên.
- Danh từ riêng
- Mã Lương
- Danh từ chung
- Nhà vua
- Con cò
- Kinh đô
- Triều thần
- Bức tranh
- Giọt mực
- Mắt
- Cánh
- Danh từ chỉ đơn vị
- Một
- Mấy
Bài 2. Hãy điền các từ: học hỏi, học lỏm, học hành, vào chỗ trống trước những câu dưới đây sao cho phù hợp:
a) Học hành: Học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng
b) Học lỏm: Nghe và nhìn thấy người ta làm rồi mới làm theo chứ không được ai trực tiếp dạy bảo
c) Học hỏi: Tìm tòi, hỏi han để học tập
Bài 3. Hãy xác định các từ loại (từ đơn, từ ghép và từ láy) ở câu sau:
Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở.
(Con Rồng, cháu Tiên)
- Từ đơn
- Thần
- Dạy
- Dân
- Cách
- Và
- Từ láy
- Trồng trọt
- Từ ghép
- Chăn nuôi
- Ăn ở
Bài 4. Xác định nghĩa gốc và nghĩa chuyển trong các ví dụ sau:
Mùa xuân là tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
(Hồ Chí Minh)
Ngày xuân em hãy còn dài.
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
(Truyện Kiều Nguyễn Du)
- Nghĩa gốc: Mùa xuân
- Nghĩa chuyển: Càng xuân
Bài 5. Xác định từ mượn trong câu sau:
Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng (…).
(Thánh Gióng)
- Từ mượn Hán Việt: Tráng sĩ, trượng
Bài 6. Xếp cụm động từ sau vào mô hình cụm động từ: “yêu thương nàng hết mực”
Xếp cụm tính từ sau vào mô hình cụm tính từ: “đẹp như hoa”
Xếp cụm danh từ sau vào mô hình cụm danh từ: “một người chồng thật xứng đáng”.
Bài 7. Viết một đoạn văn 8-10 câu, gạch chân dưới những cụm danh từ, động từ, tính từ
Mọi ngày khi ăn cơm chiều xong cả nhà em lại quây quần ở phòng khách vừa uống trà vừa xem ti vi. Hôm qua cũng vậy em đang xem ti vi thì trông thấy cảnh miền Trung bị bão lụt, nước dâng lên thật cao.