Tiếp theo bài viết “Dự thảo sửa đổi Thông tư 01, bổ nhiệm và xếp lương giáo viên mầm non như thế nào?”, Tác giả xin tiếp tục đưa ra những góc nhìn mới về bố trí bổ nhiệm, đãi ngộ trong “Dự thảo sửa đổi Thông tư 01”, bổ sung Thông tư 01 – 04 lần 2/2021 Giáo viên THPT.
Hình minh họa – P.L
Trong bài báo này, nhóm tác giả tập trung vào vấn đề bổ nhiệm và xếp lương giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông sau khi áp dụng Thông tư số 02-04 / 2021 cụm và dự thảo thông tư nói trên.
Đối với cấp trung học phổ thông
Trong thời gian chuyển đổi xếp lương từ Thông tư 23/2015 sang Thông tư 04/2021, giáo viên phổ thông không bị ảnh hưởng, hầu hết giáo viên đủ tiêu chuẩn đều được bổ nhiệm từ ngạch cũ sang ngạch mới.
Cụ thể, giáo viên phổ thông được bổ nhiệm, xếp hạng theo 3 bậc là Bậc I (4,4-6,78), bậc II (4,0-6,38), bậc III (2,34). -4,98) Hệ số lương như nhau, chỉ khác mã số.
Thông tư 04/2021 và dự thảo sửa đổi bổ sung cũng quy định giáo viên không đủ thời gian bảo lưu bậc thì giữ nguyên mã, hệ số lương hiện hưởng.
Thế là giáo viên cấp 3 hầu như đã được bổ nhiệm, thang bảng lương được thay đổi như cũ, không thay đổi.
Đây là tấm bằng không thay đổi nhiều về mức lương sau khi nhậm chức, việc xếp lương cũng thay đổi từ cũ sang mới.
Đối với trường trung học cơ sở
Đối với giáo viên đạt tiêu chuẩn ngạch mới, hướng dẫn thay đổi chế độ bổ nhiệm, đãi ngộ theo Thông tư 03/2021 như sau:
“a) Giáo viên trung học cơ sở đạt hạng Ba (mã số V.07.04.12) đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi hạng ba cấp trung học cơ sở (mã số V.07.04.32);
b) Giáo viên trung học cơ sở hạng nhì (mã số V.07.04.11) được tuyển dụng vào chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng hai (mã số V.07.04.31);
c) Giáo viên trung học cơ sở (mã số V.07.04.10) được tuyển dụng làm giáo viên trung học cơ sở (mã số V.07.04.30).
Trong dự thảo thông báo sửa đổi, bổ sung Thông báo số 01-04 Điều 3, giáo viên THCS sẽ được bổ nhiệm và xếp lương mới như sau:
thứ ba cũ
mới đại học
khác thường
trung học cũ
lớp thứ hai mới
khác thường
lớp cũ
cấp độ mới
khác thường
2.1
2,34
0,24
2,34
4
4.4
0,4
2,41
2,67
0,26
2,67
4,34
4.4
0,06
2,72
3
0,28
3
4,68
4,74
0,06
3.03
3,33
0,3
3,33
4
0,67
5,02
5,08
0,06
3,34
3,66
0,32
3,66
4
0,34
5,36
5,42
0,06
3,65
3,66
0,01
3,99
4
0,01
5,7
5,76
0,06
3,96
3,99
0,03
4,32
4,34
0,02
6,04
6.1
0,06
4,27
4,32
0,05
4,65
4,68
0,03
6,38
6,44
0,06
4,58
4,65
0,07
4,98
5,02
0,04
4,89
4,98
0,09
Nếu giáo viên trung học cơ sở có trình độ thấp hơn và thời gian bảo lưu ngắn hơn so với ngạch mới thì việc xếp lương không thay đổi nhiều, trừ giáo viên từ bậc 2 lên bậc 2 cũ thì hệ số lương của giáo viên thấp. 3,33-3,66 (nếu đủ 9 tuổi giữ bậc 2, bậc 3) Mức lương bổ nhiệm 4,0.
Nếu giáo viên trung học cơ sở chậm trễ không giữ được cấp dưới kế cận, đào tạo trình độ, thuê lương mới thì xảy ra các tình huống sau:
Những giáo viên cũ bậc 3 chưa có bằng đại học thì tiếp tục hưởng lương hiện hưởng, hệ số lương 2,1-4,89 cho đến khi có bằng đại học thì được chuyển xếp lương bậc 3 mới.
Nếu giáo viên hạng hai và hạng nhất không đủ thời gian đảm nhiệm các cấp dưới kế cận (cụ thể là 9 năm đối với cấp ba và 6 năm đối với cấp hai) thì mã lương và mức lương hiện hưởng của họ sẽ được giữ nguyên cho đến khi có đủ thời gian để duy trì thứ hạng của họ. đã được chỉ định một cấp bậc mới.
Kể từ ngày thực hiện thông báo này (20/3/2021), giáo viên được thuê mới được thuê giáo viên bậc 3 mới với hệ số lương 2,34.
Đối với giáo viên tiểu học
Giáo viên tiểu học nếu đủ tiêu chuẩn thì được bổ nhiệm, xếp ngạch theo Thông tư số 02/2021 theo hướng dẫn sau:
“a) Giáo viên dạy lớp 4 (mã số V.07.03.09) được tuyển dụng làm chức danh giáo viên dạy lớp 3 (mã số V.07.03.29);
b) Giáo viên dạy lớp 3 trường tiểu học (mã số V.07.03.08) được làm giáo viên dạy lớp 3 trường tiểu học (mã số V.07.03.29);
c) Giáo viên Tiểu học Trung học cơ sở (Mã số V.07.03.07) được bổ nhiệm chức danh Giáo viên Tiểu học Trung học cơ sở (Mã số V.07.03.28).
Trong Thông tư 02 này có hướng dẫn giáo viên cấp IV, cấp III cũ được bổ nhiệm vào ngạch III mới.
Trong dự thảo Thông báo sửa đổi, bổ sung Thông báo số 01-04 Điều 2, dự kiến bổ nhiệm giáo viên tiểu học, xếp lương mới như sau:
lớp bốn cũ
mới đại học
khác thường
thứ ba cũ
mới đại học
khác thường
trung học cũ
lớp thứ hai mới
khác thường
2,06
2,34
0,28
2.1
2,34
2,34
2,26
2,34
0,08
2,41
2,67
2,67
2,46
2,67
0,21
2,72
3
0,28
3
2,66
2,67
0,01
3.03
3,33
0,3
3,33
4
0,67
2,86
3
0,14
3,34
3,66
0,32
3,66
4
0,34
3.06
3,33
0,27
3,65
3,66
0,01
3,99
4
0,01
3,26
3,33
0,07
3,96
3,99
0,03
4,32
4,34
0,02
3,46
3,66
0,2
4,27
4,32
0,05
4,65
4,68
0,03
3,66
3,66
0
4,58
4,65
0,07
4,98
5,02
0,04
3,86
3,99
0,13
4,89
4,98
0,09
4.06
4,32
0,26
Một số nội dung sửa đổi, bổ sung trong dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung:
Nguyên giáo viên tiểu học hạng 4 chưa có bằng cao đẳng tiếp tục hưởng lương theo mã số hiện hưởng, hệ số lương 1,86-4,06.
Trong hướng dẫn này, một số giáo viên có trình độ đại học sư phạm đang hưởng lương bậc 4 cũ (hệ số lương 2,06-4,06) sẽ không được xếp lương mới mà vẫn tiếp tục được xếp lương bậc trung cấp. Giáo viên có trình độ cao đẳng, lương trung bình.
Nguyên giáo viên tiểu học hạng 3 chưa có bằng cao đẳng tiếp tục hưởng lương theo mã ngạch hiện hành, hệ số lương 2,1-4,89.
Giáo viên cũ bậc 2 không giữ được ngạch bậc tiếp theo thì mã lương và hệ số không thay đổi, hết thời gian giữ ngạch thì chuyển xếp lại ngạch.
Giáo viên có trình độ đại học thuê từ ngày 20 tháng 3 năm 2021 làm giáo viên dạy bậc 3 của trường tiểu học mới, hệ số lương 2,34.
Trên đây là những kiến nghị về việc bổ nhiệm, xếp lương nhà giáo theo quy định tại Thông tư số 02-04 / 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01-04 / 2021.
Tham khảo và đóng góp ý kiến: https://moet.gov.vn/van-ban/vbdt/Pages/chi-tiet-van-ban.aspx?ItemID=1585&fbclid=IwAR2wxCWfgBXHksg3BaELh-9mq2zcrucYSGTV8ahzFPehpq07so4q2rl9JQ
(*) Văn phong và nội dung của bài viết phản ánh quan điểm và chính kiến của tác giả.