Bài 2
2. 4 Teen Radio is asking two students about their eating habits. Listen to what they say and decide if the statements are true (T) or false (F).
(4 Teen Radio đang hỏi hai học sinh về thói quen ăn uống của họ. nghe họ nói và quyết định những câu sau đây là đúng hay sai.)
T F 1. Nicolas gets up too late to have a real breakfast. 2. It’s difficult to buy his lunch at the school canteen. 3. He’s considering changing his eating habits. 4. Both Maya and her brother have good eating habits. 5. She thinks breakfast should include nutritious food. 6. She cooks dinner for her family.
Phương pháp giải:
Audio Script:
Nicolas: I don’t have a proper breakfast. I never have time because I always get up late. Normally, my mum buys a packet of biscuits and I have some on the school bus. At lunchtime, I’m always hungry, so I have a hamburger, a packet of crisps, and a cola. I can easily get them at the school canteen. For dinner, I like fried beef, noodles, and eggs, I don’t really eat vegetables because they aren’t tasty. My mum says my eating habits are unhealthy. I’m thinking about changing them. If I continue eating like this, I may become overweight.
Maya: My brother doesn’t have healthy eating habits, but I do. For breakfast, I usually have a bowl of cereal, a glass of milk, and a banana. It’s important to start a new day with a good breakfast, so I tend to have nutritious things. I don’t buy lunch at school; instead, I prepare my lunch box with two slices of bread, a boiled egg, and salad. Sometimes, my mum makes sushi for my lunch. In the evening, my mum and I cook dinner. My favourite is steamed fish. Lean grilled chicken is also a dish I like for dinner.
Dịch bài nghe:
Nicolas: Tôi không có một bữa ăn sáng thích hợp. Tôi không bao giờ có thời gian vì tôi luôn thức dậy muộn. Thông thường, mẹ tôi mua một gói bánh quy và tôi mang một ít trên xe buýt. Vào giờ ăn trưa, tôi luôn đói bụng, vì vậy tôi ăn một chiếc bánh hamburger, một gói khoai rán giòn và cola. Tôi có thể dễ dàng ăn ở trường hoặc căng tin. Đối với bữa tối, tôi thích thịt bò chiên, mì và trứng, Tôi thực sự không thích ăn rau vì chúng không ngon. Mẹ tôi nói rằng thói quen như vậy được đánh giá là không lành mạnh. Tôi đang nghĩ về việc thay đổi chúng. Nếu tôi tiếp tục ăn như thế này, tôi có thể bị thừa cân.
Maya: Anh tôi không có thói quen ăn uống lành mạnh, nhưng tôi có thói quen lành mạnh. Vào bữa sáng, tôi thường ăn một bát ngũ cốc, một ly sữa và chuối. Điều quan trọng là bắt đầu một ngày mới với bữa sáng tốt, vì vậy tôi có xu hướng ăn những thứ bổ dưỡng. Tôi không mua bữa trưa ở trường; thay vào đó, tôi chuẩn bị hộp ăn trưa với hai lát bánh mì, trứng luộc và salad. Đôi khi, mẹ tôi làm sushi cho bữa trưa. Buổi tối, mẹ tôi và tôi nấu bữa tối. Món yêu thích của tôi là cá hấp. Gà nướng cũng là một món ăn mà tôi thích ăn trong bữa tối.
Lời giải chi tiết:
1. T
2. F
3. T
4. F
5. T
6. F
1. T
Nicolas gets up too late to have a real breakfast.
(Nicolas thức dậy quá muộn để ăn sáng đầy đủ.)
2. F
It’s difficult to buy his lunch at the school canteen. => he can easily get them.
(Thật khó để mua bữa ăn trưa cho anh ấy ở căn tin của trường. => anh ấy có thể dễ dàng mua được chúng)
3. T
He’s considering changing his eating habits.
(Anh ấy đang cân nhắc thay đổi thói quen ăn uống.)
4. F
Both Maya and her brother have good eating habits. => Only Maya has good eating habit.
(Cả Maya và anh của cô ấy đều có thói quen ăn uống rất tốt. => Chỉ có Maya có thói quen ăn uống tốt.)
5. T
She thinks breakfast should include nutritious food.
(Cô ấy nghĩ bữa ăn sáng nên gồm có những món ăn dinh dưỡng.)
6. F
She cooks dinner for her family. => She and her mother cook dinner.
(Cô ấy nấu bữa ăn tối cho gia đình. => Cô ấy và mẹ nấu bữa tối.)