Chẩn đoán và xử trí tăng kali máu | Vinmec

  • Kali máu 6-6,5 mmol/l: Sử dụng các thuốc làm hạ kali máu và chuẩn bị lọc máu cấp cứu.
  • Kali máu >6,5 mmol/l: Chỉ định lọc máu cấp cứu càng sớm càng tốt.

3.2.2 Điều trị cụ thể

  • Không ăn các thực phẩm chứa nhiều kali như: chuối, hồng xiêm, cam quýt chua, hoa quả khô, thực phẩm khô, hoa quả ngâm, thực phẩm đóng hộp…
  • Không sử dụng kali và các chế phẩm thuốc, dịch truyền có kali.
  • Cắt lọc các ổ hoại tử, ổ mủ, điều trị các ổ nhiễm khuẩn.
  • Khi thấy có xuất huyết tiêu hóa: Cần nhanh chóng loại bỏ máu ra khỏi ống tiêu hóa ( thuốc nhuận tràng).

Thuốc điều trị hạ kali máu

a) Các chế phẩm Calci

  • Cơ chế: Thuốc không có tác dụng hạ kali máu mà có tác dụng đối kháng với tác dụng của kali lên tim và thần kinh cơ do làm ổn định màng tế bào, do vậy cần dùng phối hợp với các thuốc làm hạ kali khác.
  • Chỉ định: Tăng kali máu có kèm theo rối loạn điện tim ( nhịp chậm, QRS giãn…)
  • Chế phẩm: Calci clorua hoặc Calci gluconat ống 10% (5ml) = 0,5g.
  • Cách dùng: Mỗi lần dùng 0,5-1g, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc pha truyền tĩnh mạch trong 2-5 phút ( có thể dùng bơm tiêm điện). Nên dùng đường tĩnh mạch trung tâm hơn là đường ngoại vi để tránh nguy cơ hoại tử do thuốc thoát ra khỏi lòng mạch.
  • Sau khi tiêm, thuốc có tác dụng ngay tức thì, tác dụng kéo dài 30-60 phút nên có thể tiêm 30 phút/lần, tuy nhiên có thể nhắc lại sau 5-10 phút nếu không có biến đổi điện tâm đồ.
  • Không nên sử dụng nếu bệnh nhân đang dùng digitalis.

Lưu ý: Nếu tiêm Calci không có hiệu quả, rối loạn nhịp tim nặng ( rung thất) gây ảnh hưởng đến huyết động cần xem xét lại khả năng sốc điện khử rung thất.

b) Thuốc làm tăng phân bố kali từ ngoài vào trong tế bào

Insulin

  • Insulin gây hoạt hóa bơm Na-K-ATPase gây tăng di chuyển kali từ dịch ngoại bào vào trong tế bào.
  • Pha 10 đơn vị insulin nhanh với 50g glucose truyền tĩnh mạch trong 60 phút ( cứ 3-5g glucose cần 1 đơn vị insulin và thường cần dùng tối thiểu 50-100g glucose). Thuốc có tác dụng nhanh sau 15 phút, kéo dài 6-8h, tác dụng giảm kali 1 mEq/L.
  • Thường dùng dung dịch glucose 20-30%, không nên dùng dung dịch quá ưu trương ( 40-50%) do tăng thẩm thấu và mất nước nội bào nên có thể làm kali đi từ trong tế bào làm tăng kali máu trước khi có tác dụng hạ kali máu.
  • Cần chú ý những bệnh nhân có tăng đường máu trước khi truyền, theo dõi tình trạng tăng hoặc hạ đường huyết trong và sau khi truyền. Tình trạng đường huyết có thể làm giảm tác dụng hạ kali máu của insulin.

Thuốc kích thích beta giao cảm Albuterol

  • Thuốc có tác dụng hoạt hóa bơm Na-K-ATPase.
  • Khí dung 10-20 mg hoặc pha 0,5mg/ 100 ml glucose 5% truyền tĩnh mạch.
  • Tác dụng sau 10-15 phút, kéo dài 3-6h, tác dụng làm giảm 1-1,5 mEq/L.
  • Cần theo dõi tác dụng phụ làm tăng nhịp tim và tăng huyết áp trong quá trình sử dụng thuốc.

Kiềm hóa máu

  • Thuốc hiện ít được sử dụng do tác dụng giảm kali máu yếu và chậm( sau 4h) và tác dụng yếu nếu như không có tình trạng toan chuyển hóa do ứ đọng các acid vô cơ.
  • Chế phẩm; DUng dịch Natribicarbonat 4,2%- chai 250 ml và 1,4%- chai 500ml; ống 8,4%-5ml mỗi lần cần dùng 50 ml hoặc pha trong dung dịch glucose 10%.
  • Liều dùng 1mEq/kg, truyền tĩnh mạch 2-4 mEq/phút đến khi nồng độ bicarbonat máu trở về bình thường.
  • Theo dõi tình trạng quá tải thể tích do truyền nhiều dịch và ứ đọng natri, đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận có kèm theo thiểu niệu, phù và tăng huyết áp, tác dụng phụ gây hạ canxi máu.

c) Tăng thải kali qua nước tiểu

Lợi tiểu quai Furosemid có tác dụng khá nhanh ( sau 30-60 phút) và kéo dài ( 4-6h). Thường khởi đầu furosemid 40-80 mg. Thuốc có hiệu quả khi lượng nước tiểu >500 ml/24h.

Lựa chọn thuốc và liều dùng tùy theo mức lọc cầu thận và đáp ứng lâm sàng. Thuốc lợi tiểu thiazid tác dụng yếu khi có suy giảm chức năng thận nặng nên cần ưu tiên lựa chọn lợi tiểu furosemid. Chú ý những bệnh nhân có tình trạng thiếu hụt thể tích cần được bồi phụ thể tích trước khi dùng lợi tiểu.

d) Tăng thải kali qua phân

Sử dụng các nhựa ( resonium) trao đổi ion:Natri polystyren sulfonat (Resin calcio, Kayexalat, Resonium A), gói 15g. Bản chất của thuốc là các hạt nhựa gắn natri, khi vào niêm mạc ruột đặc biệt là tại đại tràng, sẽ nhả các ion natri và gắn không hồi phục với kali và thải ra ngoài qua phân dưới dạng kali polystyren sulfonat.

+ Thời gian bắt đầu có tác dụng sau 1-2h, kéo dài 4-6h, tác dụng giảm kali 0.5-1.0 mEq/L.

+ Liều dùng 15-30 g/lần, uống cách 3-4h/lần. Nếu trường hợp bệnh nhân không uống được có thể pha thụt đại tràng liều 50g + sorbitol.

+ Thận trọng khi dùng kèm sorbitol cho bệnh nhân sau mổ do nguy cơ gây hoại tử ruột của thuốc. Theo dõi nồng độ natri máu và tình trạng tăng gánh thể tích, tăng phù khi dùng thuốc kéo dài do tăng tái hấp thu natri qua niêm mạc ruột, đặc biệt ở những bệnh nhân mắc suy tim và suy thận.

– Calci polystyren sulfonat (Kalimate, gói 5 g) là chế phẩm nhựa gắn calci nên hạn chế gây phù, tăng huyết áp và suy tim nặng hơn do ứ đọng natri. Liều 15 – 30g/ngày có thể làm giảm kali máu 1 mEq/L. Nếu táo bón có thể dùng cùng Lactulose (Duphalac).

3.3.3 Lọc máu cấp cứu