1. Mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ trọng tâm năm 2022
1. Mục tiêu:
Mục tiêu của công tác THTK, CLP đến năm 2022 của tỉnh là thực hiện mạnh mẽ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về THTK, CLP trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, góp phần tạo nguồn lực cho công tác phòng, chống. Ứng phó với dịch bệnh, thiên tai và biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu:
a) Tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế phải phù hợp với các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại Nghị quyết số 63 / NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 về Quy hoạch phát triển kinh tế kết nối. – Xã hội 2022.
b) Các thông số kỹ thuật trong lĩnh vực toán học và kỹ thuật phải có tính định lượng cao nhất có thể, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất và có cơ sở để đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả theo quy định. .
c) Thực hiện THTK, CLP với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh cải cách hành chính, chấn chỉnh thể chế chính trị, phòng chống tham nhũng và các hiện tượng không mong muốn.
3. Nhiệm vụ chính:
Việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải năm 2022 là yếu tố quan trọng để tạo nguồn lực khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai và biến đổi khí hậu, tạo động lực cho phục hồi và phát triển kinh tế. , đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 2022. Do đó, mấu chốt của nền kinh tế năm 2022 cần tập trung vào các nhiệm vụ chính sau:
a) Hoàn thành tốt các nhiệm vụ, giải quyết khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ. Phát triển kinh tế, xã hội theo Nghị quyết số 07-NQ / Quyết định số 7 / NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 57 / NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021, Nghị quyết số 63 / NQ-HĐND ngày 12 tháng 9 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số 63 / QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 3479 / QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2021 tối đa là 7%.
b) Kỷ luật ngân sách nghiêm minh, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thuế; thực hiện mạnh mẽ các giải pháp xử lý thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ đọng thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách cấp tỉnh. Quán triệt sâu sắc quan điểm tiết kiệm chi ngân sách quốc gia (bao gồm cả chi đầu tư và chi thường xuyên); tiếp tục điều chỉnh cơ cấu chi ngân sách quốc gia, giảm chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Tiếp tục nắm vững nguyên tắc công khai, minh bạch, yêu cầu thực hiện chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng thực hiện trong phạm vi kinh phí được giao và các nguồn khác của huy động hợp pháp. Chỉ khi nào thực sự cần thiết, cấp bách, nguồn bảo đảm và có ý kiến chỉ đạo liên quan, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh những hệ thống, chính sách khác với quy định của Trung ương. . Quyền hạn và bảo đảm tuân thủ Luật Ngân sách nhà nước và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Quản lý chặt chẽ, hạn chế tối đa việc tạm ứng, chuyển chi từ dự toán ngân sách quốc gia sang năm sau; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, hệ thống, nhiệm vụ mới do cấp có thẩm quyền quyết định; không dự báo các chính sách chưa ban hành. .
Kiên quyết chấn chỉnh, chấn chỉnh thể chế, giảm ưu tiên, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế liên quan đến cơ cấu lại công chức, ngạch viên chức. Thực hiện mạnh mẽ việc sắp xếp, cơ cấu lại, cập nhật các tổ chức ngoài công lập bảo đảm tinh gọn, cơ cấu hợp lý, tự chủ, quản lý tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả cao.
c) Tăng cường quản lý các quỹ đầu tư công; đẩy mạnh công bố kế hoạch vốn đầu tư công, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ sản xuất. và Hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp, thu hút vốn đầu tư của xã hội từ các nguồn khác.
Thực hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động, quản lý và sử dụng vốn vay phải kết hợp với điều chỉnh cơ cấu đầu tư công và phương hướng huy động, sử dụng vốn trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết chấm dứt những dự án không cần thiết, kém hiệu quả. Không phân bổ vốn vay cho các nhiệm vụ chi định kỳ.
d) Đẩy nhanh tiến độ thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, đẩy mạnh quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, sử dụng hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng và phát huy nguồn lực để tái tạo tài sản. và phát triển kinh tế xã hội.
d) Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm chống biến đổi khí hậu. Căn cứ vào quy mô và lợi ích đầu tư thực tế, kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, bảo đảm các nguyên tắc hoạt động khoáng sản quy định tại Luật Khoáng sản.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới quản lý, hội nhập quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước trở thành lực lượng vật chất quan trọng, có tầm quan trọng đối với quốc gia. nên kinh tê. Đẩy nhanh cơ cấu lại, vốn chủ sở hữu và thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn doanh nghiệp
g) Tích cực triển khai thực hiện chuyển đổi số quốc gia gắn với các mục tiêu chuyển đổi quốc gia và mục tiêu THTK, CLP đến năm 2022 của Ngân hàng Thế giới.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cán bộ, công chức, viên chức trong việc hướng dẫn, quản lý và tổ chức thực hiện các lý thuyết tâm lý và các mục tiêu, giải pháp THTK, CLP. Kết hợp với cơ chế khen thưởng kịp thời, công tác công khai minh bạch và công tác thanh tra, kiểm tra hệ thống quản lý sổ kế toán được tăng cường, tạo chuyển biến rõ rệt trong nhận thức và tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị. Địa phương.
Hải phòng
(tiếp tục)