Bộ Chính trị ra nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội

1. Thực trạng và lý do

Tiếp nối truyền thống lịch sử văn hiến và anh hùng thiên niên kỷ, với vị thế và vai trò là “trung tâm chính trị, hành chính của cả nước, trung tâm văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và thông tin liên lạc quan trọng”. Dịch bệnh quốc tế, động lực phát triển đỏ vùng đồng bằng sông nước và cả nước ”, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Thủ đô Hà Nội tha thiết quán triệt, tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ / TW của Bộ Chính trị khóa XI về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020, đã có nhiều thành tích xuất sắc, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ, kinh tế duy trì tăng trưởng khá, tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 6,83%;

Quy mô và cơ cấu nền kinh tế đã thay đổi theo hướng tốt hơn. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội được cải thiện một bước, công cuộc xây dựng nông thôn mới đạt kết quả rõ rệt. Đạt được nhiều kết quả tích cực trong xây dựng chủ trương văn hóa, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, an sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững. Chất lượng cuộc sống của người dân Thủ đô không ngừng được nâng cao, diện mạo Thủ đô ngày càng thay đổi, văn minh, hiện đại. Chính trị – xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh tiếp tục được duy trì; quan hệ ngoại giao và hội nhập quốc tế được mở rộng, vai trò, vị thế và uy tín của Thủ đô ngày càng cao cả trong nước và quốc tế.

Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị tiếp tục được quan tâm chỉ đạo thực hiện có hiệu quả, năng lực, phương thức lãnh đạo, hiệu lực chiến đấu, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên của cấp ủy, tổ chức Đảng các cấp có chuyển biến tích cực. Công tác lãnh đạo, quản lý của chính quyền, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội các cấp không ngừng được cập nhật và nâng cao chất lượng.

Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng phát biểu khai mạc Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương khóa 5.

Bên cạnh những kết quả đạt được, Hà Nội còn nhiều hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Nhiều tiềm năng, lợi thế của Thủ đô vẫn chưa được đánh giá, khai thác và phát huy hết. Tăng trưởng kinh tế chưa thực sự bền vững. Chưa hoàn thành một số mục tiêu, chỉ tiêu quan trọng của Nghị quyết, chưa xác định rõ vai trò là trung tâm, động lực của Hà Nội đối với tăng trưởng và phát triển vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. biểu hiện. Năng lực cạnh tranh còn thấp, nhất là so với khu vực và thế giới. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phát triển chưa đáp ứng yêu cầu; công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, xây dựng, phát triển đô thị, trật tự an toàn giao thông, bảo vệ môi trường còn hạn chế; kinh tế, xã hội, đô thị phát triển chưa đồng bộ; nhiều quy mô lớn các dự án chậm triển khai, gây lãng phí nguồn lực, quy hoạch và xây dựng đô thị vệ tinh không phù hợp với quy hoạch.

Phát triển văn hóa – xã hội và phát triển con người của Hà Nội chưa thực sự tương xứng với vai trò, vị thế, tiềm năng và nền tảng lịch sử, văn hóa của Thủ đô. Hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu còn nhiều khiếm khuyết. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an ninh trật tự trên một số địa bàn còn tiềm ẩn nhiều phức tạp. Sự kết nối và hợp tác giữa thủ đô với khu vực và trên cả nước chưa hiệu quả. Công tác xây dựng đảng, hệ thống chính quyền, quản lý nhà nước ở một số lĩnh vực còn hạn chế, xây dựng tổ chức bộ máy, kiện toàn công tác cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là cán bộ chủ chốt bị kỷ luật hoặc xử lý hình sự, ảnh hưởng đến uy tín. của cấp ủy.

Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém nêu trên chủ yếu là do quá trình triển khai, thể chế hóa, triển khai, thực hiện nghị quyết của Bộ Chính trị chưa hiệu quả. Một số cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, một số cán bộ, đảng viên và nhân dân chưa hiểu biết sâu sắc, toàn diện về địa vị, vai trò, trách nhiệm của mình ở Thủ đô. Một số cấp ủy, tổ chức đảng còn hạn chế về năng lực, phong cách lãnh đạo, hiệu quả chiến đấu, tư duy, tầm nhìn chiến lược, ý chí, khát vọng phát triển; năng lực, tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ, đảng viên chưa tương xứng với nhiệm vụ; thái độ phục vụ người dân và doanh nghiệp chưa tốt. Một số cơ chế, chính sách đặc thù chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc điểm, nhiệm vụ phát triển của Thủ đô. Việc phân bổ, phân cấp và phối hợp giữa các bộ ngành trung ương và các ủy ban nhập vốn chưa hợp lý, không thường xuyên và không kịp thời.

II- Quan điểm, mục tiêu

1. Phối cảnh

– Nhất trí cao về định hướng, vai trò đặc biệt, quan trọng, yêu cầu, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và 2045; đột phá về huy động sức mạnh tổng hợp, sử dụng có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của Thủ đô, kết hợp các nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng và phát triển thành Thủ đô có thể được gọi là trung tâm chính trị và trái tim của cả nước. Là trung tâm đầu mối về kinh tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ và hội nhập quốc tế; xây dựng Thủ đô Hà Nội trở thành thành phố thông minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp, an toàn; phát triển nhanh và bền vững, thúc đẩy sông Hồng Đồng bằng, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước cùng phát triển.

——Phát triển Thủ đô Hà Nội “văn minh – văn minh – hiện đại” là nhiệm vụ chính trị quan trọng, nhất là trên tinh thần “Cả nước vì Hà Nội, Hà Nội cả nước” và chiến lược bảo vệ Tổ quốc; Đảng bộ và toàn quân Trách nhiệm, nghĩa vụ của toàn quân, là nhiệm vụ hàng đầu của đảng bộ, chính quyền và nhân dân Thủ đô Hà Nội.

– Ưu tiên hoàn thiện hệ thống phát triển vốn đồng bộ, toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế; kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường với bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại. gắn kết bản sắc văn hóa Bảo tồn và phát triển kinh tế, phát triển kinh tế và phát triển văn hóa được kết hợp hài hòa, nhuần nhuyễn, lấy văn hóa và con người là mục tiêu, cơ sở và nguồn lực của sự phát triển Thủ đô.

– Đẩy mạnh công tác xây dựng đảng bộ và hệ thống chính trị Thủ đô Hà Nội thực sự đoàn kết, trung thực, liêm chính, vững mạnh toàn diện; xây dựng đội ngũ cán bộ Hà Nội chất lượng cao, có phẩm chất đạo đức trong sáng, năng động, sáng tạo, dám làm dám nghĩ, dám làm Làm và hoàn thành tốt yêu cầu nhiệm vụ là yếu tố quyết định; xây dựng người Hà Nội hào hoa, thanh lịch, giàu tình cảm, văn minh, tiêu biểu cho văn hóa, lương tâm và phẩm giá của con người Việt Nam.

2. Mục tiêu và Tầm nhìn

2.1. Mục tiêu đến năm 2030

– Thủ đô Hà Nội là thành phố “văn minh – văn minh – hiện đại”, trở thành trung tâm, động lực phát triển của vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước, hội nhập quốc tế sâu rộng, có sức cạnh tranh cao với khu vực và thế giới, đồng thời phấn đấu theo kịp thủ đô của các nước phát triển trong khu vực.

– Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2025 cao hơn tốc độ tăng bình quân chung của cả nước; giai đoạn 2026-2030 tăng 8,0-8,5% / năm; GRDP bình quân đầu người 12.000-13.000 đô la Mỹ.

2.2. Tầm nhìn đến năm 2045

Thủ đô Hà Nội là thành phố kết nối với thế giới, có mức sống và chất lượng cuộc sống cao, GRDP bình quân đầu người trên 36.000 USD; kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển toàn diện, độc đáo, hài hòa, tiêu biểu của cả nước; của sự phát triển.

3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

1. Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị thế, vai trò, tầm quan trọng của Thủ đô; xây dựng Thủ đô Hà Nội “văn minh – văn minh – hiện đại”

——Tập trung nhận thức sâu sắc, công khai, thống nhất cao về vị trí, vai trò, ý thức trách nhiệm đặc biệt quan trọng của các cấp, các ngành, của cán bộ, đảng viên Thủ đô và cả nước đối với sự phát triển của Thủ đô Hà Nội Thiên niên kỷ văn hiến và anh hùng, là trung tâm hành chính chính trị của đất nước, trung tâm đầu mối về văn hóa, giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, kinh tế và hội nhập quốc tế.

– Khơi dậy và phát huy mạnh mẽ truyền thống cách mạng, thiên niên kỷ văn hiến, anh hùng, hòa bình, hữu nghị, tinh thần tích cực, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường trong cán bộ, đảng viên và nhân dân Hà Nội.

2. Trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới phương thức tăng trưởng, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, kinh tế Thủ đô phát triển nhanh và bền vững.

—— Đẩy mạnh kết hợp điều chỉnh cơ cấu kinh tế với đổi mới mô hình tăng trưởng, lấy đổi mới khoa học và công nghệ làm động lực chính của phát triển kinh tế, xã hội; sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, trí tuệ, tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ của Bốn Cuộc cách mạng công nghiệp. Thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số và mô hình kinh tế mới liên quan đến điều chỉnh cơ cấu lao động. Hỗ trợ phát triển bền vững, đồng bộ hóa thị trường tài chính, tiền tệ; thị trường chứng khoán; thị trường bất động sản; thị trường công nghệ; thị trường lao động; thị trường dịch vụ văn hóa.

——Sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao để xây dựng một số ngành công nghiệp và sản phẩm công nghiệp; phát triển sản phẩm làng nghề, đặc biệt là làng nghề truyền thống và các dịch vụ đặc trưng của Thủ đô. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, logistics và các ngành công nghệ cao khác, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; phát triển công nghiệp văn hóa và du lịch trở thành ngành trụ cột của nền kinh tế, nhất là du lịch văn hóa.

– Tập trung điều chỉnh, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao, đồng thời bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống, phấn đấu trở thành khu vực tiên phong phát triển nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh. Ưu tiên xây dựng các vành đai xanh để đảm bảo môi trường sống. Kết hợp với phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, chú trọng phát triển công nghệ giống, công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch.

– Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của Thủ đô về văn hóa, khoa học và công nghệ. Phát huy vai trò chủ đạo, khơi dậy của đầu tư công, đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các nguồn tài trợ từ khu vực tư nhân, khu vực đầu tư nước ngoài, các nhà tài trợ và các tổ chức quốc tế …; làm sạch, huy động và sử dụng hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển kinh tế – xã hội Đất đai và tài nguyên thiên nhiên liên quan đến quy hoạch phát triển. Ưu tiên đầu tư phát triển các mục tiêu quy hoạch có mục tiêu và các dự án trọng điểm, đặc biệt là các dự án hạ tầng kinh tế, xã hội; thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số, hạ tầng giao thông, thành phố thông minh và hạ tầng liên kết vùng. Có cơ chế, chính sách để giải quyết, tạo điều kiện cho các dự án chậm triển khai, nhất là các dự án đã được phê duyệt trước khi điều chỉnh, mở rộng địa bàn hành chính Thủ đô.

– Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, hệ thống tổ chức tín dụng, hệ thống quỹ tài chính; phát triển các thành phần kinh tế, trong đó có cơ chế phù hợp để thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển trở thành một động lực quan trọng. đối với nền kinh tế thủ đô. Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp đổi mới công nghệ, kết nối chuỗi giá trị với các doanh nghiệp trong vùng kinh tế và cả nước, khu vực và thế giới. Thu hút chủ động, có chọn lọc đầu tư nước ngoài; ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực đóng góp tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thu hút các công ty đa quốc gia thành lập các trung tâm đổi mới, trung tâm R&D tại Hà Nội. Công tác cải cách hành chính quyết liệt đã tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, giảm chi phí, tạo chuyển biến rõ rệt trong việc cải thiện môi trường đầu tư cho doanh nghiệp, tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước và quốc tế.

3. Phát triển mạnh mẽ các chủ trương văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh, xứng đáng là trung tâm giáo dục và đào tạo, trung tâm khoa học và công nghệ, trung tâm y tế. Đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Thủ đô.

– Tập trung phát triển văn hóa Thủ đô tương xứng với truyền thống Thăng Long Hà Nội ngàn năm văn hiến; xây dựng Hà Nội trở thành trung tâm hội tụ, kết tinh văn hóa thực sự của cả nước và là nguồn lực phát triển mới của Thủ đô. Quan tâm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, các di tích, công trình kiến ​​trúc quý, trọng tâm là di sản thế giới và di tích quốc gia; đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa, thể thao mới, tiêu biểu của Thủ đô (nhà hát, quảng trường, tượng đài, công viên, khu thể thao, hệ thống Trung tâm Hội nghị và Triển lãm …). Quan tâm đầu tư thích đáng cho xây dựng văn hóa, từng bước thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa thành thị và nông thôn. Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, triển lãm, phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa mang thương hiệu quốc tế.

– Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo toàn diện. Xây dựng Thủ đô Hà Nội thực sự trở thành trung tâm giáo dục và đào tạo chất lượng cao có quy mô lớn, tiêu biểu của cả nước, thích ứng với quá trình chuyển đổi số, đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước. Cơ chế, chính sách tạo động lực và thu hút các nguồn lực xã hội. Đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; hệ thống trường phổ thông nhiều cấp học, trường chất lượng cao, liên kết đào tạo trong nước và quốc tế.

– Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng Hà Nội trở thành trung tâm đổi mới, nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ hàng đầu quốc gia và khu vực, với Khu Công nghệ cao Hồ Lễ, các viện nghiên cứu và trường đại học. làm cốt lõi. Phát triển mạnh mẽ thị trường công nghệ; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hoạt động đổi mới công nghệ, xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô, có cơ chế, chính sách thu hút, phát huy trí tuệ của đội ngũ trí thức, chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành trong và ngoài nước.

——Xây dựng hệ thống y tế và y tế hiện đại tiên tiến, tập trung phát triển một số lĩnh vực tiệm cận với trình độ công nghệ của thế giới. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; khả năng của hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở, bác sĩ gia đình trong việc bảo đảm chăm sóc toàn diện sức khỏe nhân dân. Huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng mạng lưới các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hiện đại, chất lượng cao; các cơ sở nghiên cứu, chuyển giao công nghệ y dược tư nhân và nước ngoài; phát triển du lịch kết hợp khám chữa bệnh.

– Phát triển đồng bộ hệ thống an sinh xã hội bao trùm toàn dân, mở rộng đối tượng chính sách, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận tối đa các dịch vụ xã hội cơ bản. Thực hiện đồng bộ các chính sách xã hội, phấn đấu xóa hộ nghèo theo chuẩn thủ đô, nâng cao mức phúc lợi xã hội, bảo đảm công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo ở thành thị và nông thôn. Thực hiện các chính sách về dân tộc, tôn giáo, lương hưu, bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ; giải quyết có hiệu quả các hành vi xâm hại xã hội.

4. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, thực hiện nghiêm túc công tác quản lý quy hoạch; tăng cường đồng bộ giữa xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển và quản lý đô thị; phát triển, sử dụng hiệu quả các nguồn lực và bảo vệ môi trường.

– Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật quản lý quy hoạch, bảo đảm công khai, minh bạch, có tầm nhìn chiến lược, tư duy đột phá, đồng thời phát huy tiềm năng, lợi thế, tạo nguồn lực, dư địa và động lực phát triển mới cho Thủ đô, phát triển hài hòa kết nối hợp lý có lợi để thúc đẩy sự phát triển của các vùng khác trong vùng và cả nước; trọng tâm là quy hoạch Thủ đô giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050; điều chỉnh toàn diện quy hoạch chung xây dựng cơ bản năm 2030, định hướng đến năm 2050 , với sông Hồng là trục xanh, Cảnh quan trung tâm và các đô thị hai bên Hà Nội phát triển hài hòa. Nghiên cứu nâng cao tỷ lệ đất dành cho phát triển đô thị; xây dựng mô hình các đô thị trực thuộc thủ đô ở phía Bắc (Tongan, Meiling, Soksan) và phía Tây (khu Hua Lai, Xuân Mai); xây dựng trên cơ sở phát triển vùng hai bên thành phố thông minh trục Nhật Tân – Nội Bài; tập trung thực hiện quy hoạch và đầu tư xây dựng để ổn định dân cư hai bên đường Hongyang; quy hoạch và phát triển không gian ngầm đô thị, không gian xanh và không gian công cộng. Việc quy hoạch, xây dựng làng xóm hài hòa cần gắn với phát triển đô thị, giữ được nét văn hóa truyền thống và đồng bộ với quy hoạch đô thị, kết hợp với phát triển du lịch xanh, tận dụng hiệu quả cảnh quan thiên nhiên nông thôn.

– Ưu tiên đầu tư phát triển, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội của Thủ đô theo hướng đồng bộ, hiện đại và hiệu quả; trong đó chú trọng bố trí, ưu tiên nguồn vốn ngân sách nhà nước hợp lý, kết hợp với đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội cho các công trình kết cấu hạ tầng, nhất là theo hình thức đối tác công tư (PPP), với việc đẩy mạnh phân cấp, phân quyền nguồn vốn. Thúc đẩy hệ thống giao thông hiện đại phát triển đồng bộ; hoàn thành xây dựng các tuyến quốc lộ, đường cao tốc, đường vành đai, hệ thống đường kết nối nội vùng, liên vùng theo quy hoạch, đồng bộ với xây dựng công trình, cảnh quan, đô thị văn minh. , và hiện đại hóa; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án đường sắt đô thị; đầu tư thêm các cầu qua sông Hồng và sông Đuống. Phấn đấu đến năm 2027 xây dựng xong đường vành đai 4, chuẩn bị đầu tư xây dựng đường vành đai 5 vào năm 2030. Mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, nghiên cứu xây dựng cảng hàng không quốc tế đáp ứng nhu cầu phát triển của vùng Thủ đô và vùng Bắc Bộ.

– Phát triển đô thị Hà Nội thông minh, hiện đại, độc đáo, có tác động lan tỏa, kết nối vùng đô thị phía Bắc và cả nước. Tập trung hình thành một số cực tăng trưởng mới; từng bước xây dựng các đô thị tập trung, đô thị vệ tinh, mô hình phát triển đô thị theo định hướng giao thông (TOD), quản lý chặt chẽ việc phát triển dân cư cao tầng và gia tăng dân số trong khu vực. Phấn đấu đến năm 2025 có 3-5 quận, huyện phát triển thành quận vào năm 2030. Chỉnh trang, làm đẹp và tái thiết đô thị gắn với việc bảo tồn, nâng cao giá trị, sử dụng hiệu quả, bền vững các công trình, không gian lịch sử, văn hóa trong các khu phố cổ. Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể để thực hiện có hiệu quả việc cải tạo nhà ở cũ; di dời các cơ sở công nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện gây ô nhiễm môi trường ra khỏi đô thị theo quy hoạch; quỹ đất sau khi di dời được ưu tiên sử dụng cho mục đích công xây dựng kỹ thuật và các chủ trương phúc lợi xã hội.

– Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý đô thị; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, làm tốt công tác quản lý đô thị, nhất là xây dựng trật tự, giảm thiểu và chấm dứt ùn tắc giao thông. Phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai; chủ động phòng ngừa, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.

– Tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác bảo vệ môi trường và hướng tới xây dựng Thủ đô xanh, sạch, đẹp, bền vững; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cải thiện chất lượng không khí; kiểm soát cơ bản ô nhiễm môi trường nước hệ thống sông, hồ; Cải thiện môi trường sông Tô Lịch; chương trình chống ngập, chống ngập, hạ tầng xử lý rác thải, nước thải, cây xanh đô thị … theo quy hoạch.

5. Bảo đảm toàn diện quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội của Thủ đô

——Làm tốt nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên là bảo vệ Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; sâu sát, nắm chắc tình hình, chủ động phương án, ứng phó kịp thời, không để bị động, sơ hở. bất kỳ hoàn cảnh nào. Bảo đảm tuyệt đối an ninh các mục tiêu lớn, các sự kiện lớn trong khu vực, tạo môi trường hòa bình, ổn định, an toàn, bảo đảm cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Thủ đô và đất nước. Tập trung xây dựng lực lượng Quân đội, Công an chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.

– Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý quốc phòng, an ninh và thế trận lòng dân vững chắc; tăng cường xây dựng khu vực phòng thủ các cấp, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với quốc phòng, an ninh. Tập trung xây dựng các công trình có tính lưỡng dụng cao. Rà soát chặt chẽ các chương trình, chương trình, dự án hợp tác quốc tế và đầu tư nước ngoài trong chiến lược quốc phòng, an ninh; quy hoạch tổng thể thế trận quốc phòng, an ninh của khu vực phòng thủ để bảo đảm phát triển kinh tế Thủ đô.

– Có biện pháp nghiêm khắc trong phòng, chống, trấn áp và điều tra các loại hoạt động tội phạm. Tích cực đấu tranh ngăn chặn mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch và những kẻ cơ hội chính trị phản động. Tăng cường truy quét, triệt phá các băng, ổ nhóm tội phạm có tổ chức; tội phạm xuyên quốc gia; tội phạm sử dụng công nghệ cao; tội phạm kinh tế, môi trường, ma túy; côn đồ, ổ nhóm …

6. Đẩy mạnh công tác ngoại giao, hội nhập quốc tế, hợp tác phát triển, nâng cao vị thế và uy tín của Thủ đô

– Đẩy mạnh công tác ngoại giao và hội nhập quốc tế; chủ động nắm bắt cơ hội, nhất là các hiệp định thương mại thế hệ mới; củng cố mối quan hệ truyền thống, mở rộng hợp tác với các thủ đô, thành phố trên thế giới. Tăng cường công tác đối ngoại nhân dân, tích cực công khai các hoạt động đối ngoại của Thủ đô với bạn bè quốc tế và kiều bào.

– Thực hiện trách nhiệm “Hà Nội là của cả nước, của cả nước”, tích cực phối hợp các ban, bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, mọi miền đất nước và các tổ chức quốc tế trong quá trình xây dựng và phát triển Thủ đô. .

7. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch

– Kiên trì, kiên trì làm tốt công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng và hệ thống chính trị. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, liên kết, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực thi nhiệm vụ; tăng cường phân cấp, phân quyền, trọng tâm là thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực, giám sát quyết sách của đảng và nhà nước, nhất là cấp cơ sở. Thực hiện nghiêm túc các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao tính chủ động, tinh thần trách nhiệm của cấp ủy, cơ quan các cấp, trách nhiệm cá nhân …

– Đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ năng lực, phẩm chất, phẩm chất cao, dũng cảm, cao thượng, gương mẫu, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, đặc biệt cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, Tự giác, quyết tâm cùng Thủ đô phát triển. Có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong và ngoài nước; cơ chế vì lợi ích chung tạo động lực và bảo vệ đội ngũ cán bộ năng động, sáng tạo phải được thực hiện theo quy định.

——Tiếp tục cập nhật có hiệu quả năng lực lãnh đạo, quản lý, hiệu lực, hiệu quả của chính quyền các cấp; đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội và đoàn thể các cấp; xây dựng và củng cố mặt trận đại đoàn kết toàn dân tộc, mở rộng và phát huy dân chủ trong đảng, dân chủ xã hội, nhân dân là trung tâm, chủ thể, là người thụ hưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Xây dựng và phát triển thủ đô.

8. Hoàn thiện hệ thống pháp luật của Thủ đô và hoàn thiện cơ chế, chính sách đáp ứng nhu cầu phát triển của Thủ đô trong thời kỳ mới

—— Trên cơ sở tổng kết, bổ sung và sửa đổi Luật Thủ đô, chúng tôi sẽ khẩn trương rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật của Thủ đô, nêu rõ các cơ chế, chính sách cụ thể, làm rõ trách nhiệm và trách nhiệm công việc để tận dụng hiệu quả tiềm năng và lợi thế của Hà Nội. Và giảm chi phí nhân sự và kinh doanh.

– Tăng cường phân cấp, phân quyền Thủ đô trên một số lĩnh vực, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao quyền tự chủ, tự chủ. An ninh thủ đô có quan hệ mật thiết với ngoại giao. Với cơ chế kiểm soát quyền lực; các quy hoạch, dự án kết nối liên vùng, liên tỉnh, phục vụ đa mục tiêu, kết nối hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực trong vùng …

– Tổng kết sớm việc thực hiện mô hình tổ chức đại biểu Hội đồng nhân dân quận Hà Nội trong thời gian sớm nhất, hoàn thiện tổ chức bộ máy của chính quyền Thủ đô theo hướng tinh gọn, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đồng bộ và từng địa phương. Nhu cầu phát triển, quản lý vốn trong thời kỳ phát triển mới.

IV- Tổ chức thực hiện

1. Các cấp, ban, ngành, địa phương trong cả nước, nhất là Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Thủ đô Hà Nội phải quán triệt sâu sắc Nghị quyết, chủ động phối hợp xây dựng kế hoạch, phương án thực hiện Nghị quyết.

2. Đảng đoàn Quốc hội đã chủ trì sửa đổi Luật Thủ đô và một số luật có liên quan, xây dựng theo hướng phân cấp mạnh hơn nữa trên địa bàn Hà Nội, chú trọng nguồn thu, chủ động nhiệm vụ chi, theo hướng ưu tiên. có thêm nguồn lực đầu tư cho phát triển, đảm bảo nguồn vốn thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.

3. Cấp ủy chính quyền xây dựng chương trình hành động thực hiện nghị quyết. Chuẩn bị và trình Quốc hội thông qua Luật Thủ đô sửa đổi. Xây dựng một số cơ chế, chính sách cụ thể, phân cấp giao quyền, trách nhiệm cho chính quyền Thủ đô Hà Nội giải quyết công việc theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của Thủ đô, tập trung vào các lĩnh vực: đầu tư, tài chính, quy hoạch, đất đai, quản lý trật tự xây dựng, giao thông, môi trường, dân số, cơ cấu tổ chức, tiền lương … Hướng dẫn đẩy nhanh tiến độ hạ tầng giao thông, thủy lợi, môi trường và đô thị trong khu vực, đặc biệt là Vành đai 4 và Vành đai 5. Điều chỉnh, phê duyệt sớm nhất quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050; nghiên cứu tăng tỷ trọng đất phát triển đô thị, tạo hình mẫu cho đô thị kiểu mẫu. Rà soát, đánh giá tiến độ thực hiện Nghị định với Thủ đô Hà Nội hàng năm hoặc khi cần thiết.

4. Thành ủy, tổ chức đảng và hệ thống chính trị thành phố Hà Nội nghiêm túc, có hiệu quả việc triển khai thực hiện nghị quyết. Phát huy mạnh mẽ sự đồng thuận xã hội, vai trò lãnh đạo của các tổ chức đảng, hệ thống chính trị và sự tham gia của quần chúng nhân dân các cấp, triển khai thực hiện Nghị quyết trong thời gian sớm nhất.

Hà Nội có trách nhiệm chủ động phối hợp với các bộ, ban, ngành Trung ương nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ sung Luật Thủ đô trong thời gian sớm nhất, hoàn thiện các quy hoạch liên quan Thủ đô, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện. . nghị quyết. Tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch phát triển hàng năm của địa phương, các nhiệm vụ kế hoạch, các quy hoạch, dự án trọng điểm. Đẩy mạnh liên hệ, hợp tác, xúc tiến với các nước trong khu vực và trên cả nước vì sự phát triển chung, đồng thời tích cực mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài.

5. Các Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, Ban cán sự Đảng, Công đoàn, Đảng ủy Khối phối hợp với Thủ đô Hà Nội xây dựng kế hoạch, phương án, cơ chế, chính sách cụ thể để thực hiện nghị quyết này. Thường xuyên kiểm tra, phối hợp giúp Hà Nội tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình xây dựng và phát triển.

6. Các tỉnh, thành ủy trên cả nước, nhất là vùng Thủ đô, Đồng bằng sông Hồng và các vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tích cực hợp tác với Thủ đô Hà Nội, tăng cường hợp tác liên kết, thực hiện hợp tác theo nhu cầu và lợi thế. Tạo sự đoàn kết, sức mạnh tổng hợp về kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của Thủ đô Hà Nội, của từng địa phương, của vùng, của cả nước.

7. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội tăng cường lãnh đạo, vận động các tổ chức thành viên, công đoàn viên, hội viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật và các quy định của pháp luật dân tộc và có trách nhiệm tham gia, đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển Thủ đô.

8. Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì phối hợp với Thành ủy Hà Nội và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn công khai, tổ chức thực hiện.

9. Văn phòng Trung ương Đảng chủ trì phối hợp với các ban, ngành liên quan thường xuyên đôn đốc, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết; phối hợp với Thành ủy Hà Nội thường xuyên sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Chính trị và Ban thư ký.