Đề thi giữa học kì 2 môn ngữ văn lớp 6 có đáp án

Danh sách bài viết

Bộ đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn lớp 6, có đáp án theo từng thang điểm giúp các em học sinh lớp 6 chuẩn bị tốt cho kì thi giữa kì 2 lớp 6 môn Ngữ văn.

Các em học sinh lớp 6 dựa vào bộ đề thi giữa kì 2 dưới đây để tham khảo cách làm đề thi học kì 2 năm học 2020-2021.

Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 |

Câu 1 (2,0 điểm)

a) Nhân cách hóa là gì?

b) Nêu và nêu tác dụng của việc nhân cách hoá trong các đoạn văn sau:

“Càng ra xa, vườn càng xanh tốt. Bên sông, một cây cổ thụ hùng dũng lặng lẽ soi bóng xuống mặt nước Núi bỗng hiện ra trước mặt Đã đến phường Rềnh Thuyền chuẩn bị vượt thác”

(Vượt thác – Wu Guang)

Câu 2 (3,0 điểm)

Đọc bài thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi:

cậu bé nhỏ

ví đẹp

chân nhanh

tiêu đề chào mừng

Đội nhầm ba lô

còi

như một con chim chích chòe

Nhảy lên vàng.

a) Đoạn thơ trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?

b) Văn bản thuộc thể loại nào? Thế nào là sáng tạo?

c) Em hãy chỉ ra những từ ngữ sai trong bài thơ trên và nêu vai trò của chúng trong việc miêu tả nhân vật?

Câu 3 (5,0 điểm)

Mô tả kịch bản thị trường tưởng tượng của bạn.

Đáp án giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 câu 1

kết án

Yêu cầu về nội dung kiến ​​thức

Lượt xem

Câu hỏi 1

Một loại. Học sinh nêu đúng khái niệm nhân hoá

– Nhân hóa là dùng từ dùng để xưng hô hoặc miêu tả người để xưng hô hoặc miêu tả động vật, thực vật, đồ vật….

– Để thế giới động vật, thực vật, đồ vật … trở nên gần gũi với con người và thể hiện những suy nghĩ, tình cảm của con người.

0,25

0,25

b. Hiện thân trong văn bản: một chòm sao cổ kính, tư thế hiên ngang, đứng trầm ngâm, nhìn xuống mặt nước.

Tác dụng: Tác giả dùng những từ ngữ biểu thị hoạt động và con người để nói lên tính chất của cây cối, đưa cây cối bên bờ sông trở nên sống động, gần gũi với con người.

0,5

0,5

chương 2

a) Đoạn thơ trên trích từ văn bản “Đá quý”

Tác giả là Tố Hữu.

b) Văn bản chính thuộc thể thơ bốn chữ.

Bố cục tự sự: Bài thơ này được Du Hủ viết năm 1949 (0,25 điểm) trong thời kỳ Kháng chiến chống Pháp. (0,25 điểm)

C. Các từ nhầm lẫn: Chần chừ, Khá, Nhanh nhẹn, Chào mừng (nếu học sinh chỉ nói được 2 hoặc 3 từ thì được 0,25 điểm)

Tác dụng giúp tô vẽ nên hình ảnh cậu bé Lượm – một đứa trẻ liên lạc hồn nhiên, vui vẻ, hăng hái tham gia Kháng chiến.

(Học ​​sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng ý đúng vẫn cho điểm cao nhất).

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

câu thứ ba

* Yêu cầu về hình thức: (1,0 điểm)

– Làm đúng liệu trình: mô tả

– Bài làm được chia thành ba phần: Mở đầu, Thân bài và Kết luận

– Tả theo một trình tự hợp lí, có liên hệ chặt chẽ với nhau, biết vận dụng phép so sánh, nhân hoá khi miêu tả.

– Biết dùng từ, đặt câu sinh động, xúc động, dùng đúng chính tả, đúng ngữ pháp, nói năng lưu loát.

1,0

* Yêu cầu về nội dung: (4,0 điểm)

– Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý chính sau:

a) Giờ học bắt đầu:

– Giới thiệu chung về chợ quê em. (0,5 điểm)

– thị trường? Đến giờ đi chợ?

– Kịch bản thị trường là gì?

b) Thể chất: (3,0 điểm)

Mô tả các kịch bản thị trường nông thôn theo một thứ tự nhất định.

– Mô tả chung: (1,0 điểm)

+ Ồn ào và đông đúc.

+ Nhiều màu sắc.

– Tả cụ thể (2,0 điểm) (nêu nét đặc sắc của chợ quê em)

+ Hàng bán tại chợ: mặt hàng, màu sắc, hình dáng của mặt hàng, hương vị đặc trưng của chợ.

+ Kịch bản thị trường mua bán: mô tả một số mặt hàng tiêu biểu.

+ Các hoạt động ngoài hoạt động mua bán: ăn, uống, trò chuyện, v.v.

c) Kết luận: (0,5 điểm)

– Tâm tư, tình cảm của em mỗi khi đi chợ.

– Tình yêu chợ quê, tình yêu quê hương đất nước.

* Biểu điểm:

– Điểm 5: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên. Văn trôi chảy, giàu cảm xúc, biết sử dụng một số phép tu từ đã học khi miêu tả, sáng tạo, diễn đạt chính xác, diễn đạt tốt.

– 4 điểm: Bài viết đúng thể loại, đạt yêu cầu trên, còn mắc một vài lỗi chính tả, diễn đạt, diễn đạt.

– Điểm 3: Đạt hơn một nửa số yêu cầu về kiến ​​thức, kĩ năng. Còn mắc một số lỗi chính tả và ngữ pháp.

– Điểm 1-2: Học sinh viết đúng kiểu bài văn. Nội dung sơ sài, diễn đạt kém, mắc nhiều lỗi câu, chữ, chính tả.

– 0 điểm: sai chủ đề, sai nội dung và phương pháp.

* Lưu ý: – Học sinh có thể miêu tả theo nhiều cách khác nhau và vẫn cho điểm cao nhất nếu bài văn có ý nghĩa.

– Giám khảo cho điểm phù hợp dựa trên tiêu chí chấm điểm và bài làm cụ thể của học sinh, tránh cho điểm những ý tưởng, đánh giá cao những bài có tính sáng tạo.

…có nhiều

* Download (click để tải): Đề thi giữa HK2 môn Ngữ Văn 6 có đáp án kèm theo.