✅ Hóa học lớp 11 Bài 1: Sự điện li ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐

5/5 – ( 1 bầu chọn )

Bài 1 trang 7 SGK Hóa 11

Bài 1 (trang 7 SGK Hóa 11): Các dung dịch axit như HCl, bazơ như NaOH và muối như NaCl dẫn điện được, còn các dung dịch như ancol etylic, saccarozơ, glixerol không dẫn điện được là do nguyên nhân gì?

Lời giải:

Trong dung dịch : những axit, những bazơ, những muối phân li ra những ion dương và ion âm hoạt động tự do nên dung dịch của chúng có năng lực dẫn điện .
Thí dụ :
HCl → H + + Cl –
NaOH → Na + + OH –
NaCl → Na + + Cl –
Còn những dung dịch như ancol etylic, đường saccarazơ, glixerol không dẫn điện vì trong dung dịch chúng không phân li ra những ion dương và ion âm .

Bài 2 trang 7 SGK Hóa 11

Bài 2 (trang 7 SGK Hóa 11): Sự điện li, chất điện li là gì? Những loại chất nào là chất điện li? Thế nào là chất điện li mạnh, chất điện li yếu? Lấy thí dụ và viết phương trình điện li của chúng?

Lời giải:

– Sự điện li là sự phân li thành những cation ( ion dương ) và anion ( ion âm ) của phân tử chất điện li khi tan trong nước .
– Chất điện li là những chất tan trong nước và tạo thành dung dịch dẫn được điện .
– Các chất là chất điện li như axit, những bazơ, những muối tan được trong nước .
– Chất điện li mạnh là những chất khi tan trong nước những phân tử hoà tan đều phân li ra ion .
– Thí dụ :
H2SO4 → 2H + + SO42 –
KOH → K + + OH –
Na2SO4 → 2N a + + SO42 –
– Chất điện li yếu là những chất khi tan trong nước chỉ có một phần số phân tử hoà tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn sống sót dưới dạng phân tử trong dung dịch .
– Thí dụ : H2S ⇌ H + + HS –

Bài 3 trang 7 SGK Hóa 11

Bài 3 (trang 7 SGK Hóa 11): Viết phương trình điện li của những chất sau:

a. Các chất điện li mạnh : Ba ( NO3 ) 2 0.10 M ; HNO3 0,020 M ; KOH 0,010 M. Tính nồng độ mol của từng ion trong dung dịch .
b. Các chất điện li yếu HClO ; HNO2 .

Lời giải:

a. Các chất điện li mạnh

b. Các chất điện li yếu HClO; HNO2

HClO ⇌ H + + ClO –
HNO2 ⇌ H + + NO2 –

Bài 4 trang 7 SGK Hóa 11

Bài 4 (trang 7 SGK Hóa 11): Chọn câu trả lới đúng trong các câu sau đây:

Dung dịch chất điện li dẫn được điện là do :
A. Sự di dời của những electron .
B. Sự di dời của những cation .
C. Sự di dời của những phân tử hoà tan .
D. Sự di dời của cả cation và anion .

Lời giải:

Đáp án D.

Do khi hoà tan ( trong nước ) những phân tử chất điện li phân li ra thành những cation và anion .

Bài 5 trang 7 SGK Hóa 11

Bài 5 (trang 7 SGK Hóa 11): Chất nào sau đây không dẫn điện được?

A. KCl rắn, khan .
B. CaCl2 nóng chảy .
C. NaOH nóng chảy .
D. HBr hoà tan trong nước .

Lời giải:

Đáp án A.

Do KCl rắn, khan sống sót dưới dạng mạng tinh thể ion, rất bền vững và kiên cố. Không phân li ra được ion dương và ion âm ( chuyển dời tự do ) nên không có năng lực dẫn điện .

Lý thuyết Sự điện li

I. Sự điện li

Kết quả thí nghiệm cho thấy chỉ có bóng đèn ở cốc đựng dung dịch NaCl sáng. Vậy dung dịch NaCl dẫn điện, còn nước cất và dung dịch saccarozo không dẫn điện .

1. Nguyên nhân tính dẫn điện của các dung dịch axit, bazo và muối trong nước

– Các axit, bazo, muối khi tan trong nước phân li ra những ion làm cho dung dịch của chúng có tính dẫn điện .
– Quá trình phân li những chất trong nước ra ion gọi là sự điện li .
– Những chất tan trong nước phân li ra ion gọi là chất điện li .
– Sự điện li được màn biểu diễn bằng phương trình điện li .
NaCl → Na + + Cl –
HCl → H + + Cl –
NaOH → Na + + OH –

2. Kết luận

    a. Sự điện li:là quá trình phân li các chất trong nước ra ion.

    b. Chất điện li:là những chất tan trong nước phân li ra được ion. Dung dịch trong nước của các chất điện li sẽ dẫn điện được.

    c. Phương trình điện li

AXIT → Cation H+ + Anion gốc axitBAZƠ → Cation KL + Anion OH–MUỐI → Cation KL (hoặc NH4+) + Anion gốc axit

    d. Các hệ quả:

– Trong một dung dịch, tổng ion dương = tổng ion âm .
– Tổng số gam những ion sẽ bằng tổng số gam những chất tan có trong dung dịch đó .