[SGK Scan] ✅ Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo) – Sách Giáo Khoa – Học Online Cùng https://futurelink.edu.vn

Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)

Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)
Nước Đại Việt ta ( trích Bình Ngô đại cáo ) –
Thấy được ý thức dân tộc bản địa đã tăng trưởng tới trình độ cao và phần nào hiểu được một vài nét rực rỡ nghệ thuật và thẩm mỹ của áng thiên cổ hùng văn Bình Ngô đại cáo qua đoạn trích Nước Đại Việt ta. Năm được cách dùng những kiểu cầu để triển khai hành vi nói. Nắm vững khái niệm vấn đề, quan hệ giữa vấn đề với yếu tố cần xử lý và quan hệ giữa những vấn đề trong một bài văn nghị luận. sev, 66V ẢN BẢNNUÓC ĐAI VIỆT TA ( Trích Bình Ngô đại cáo ) Từng nghe : Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân ” ), Quân điếu phạt { ° ) trước lo trừ bạo. Như nước Đại Việt ” ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến ( “ đã lâu, 5 NGUWAN 8 T2a Núi sông bờ cõi đã chia, Phong tục Bắc Nam ” cũng khác. Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần ” ) bao đời gây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên ”, mỗi bên xưng đế một phương, Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt ” đời nào cũng có. Vậy nên : Luru Cungo tham công nên thất bại, Triệu Tiết ” thích lớn phải diệt vong, Cửa Hàm Tử ( } } ) bắt sống Toa Đô, Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã ( * * ). Việc xưa xem xét Chứng cớ còn ghi. ( Nguyễn Trãi ( * ), Bình Ngô đại cáo, trong Tổng tập văn học Nước Ta, tập 4, NXB Khoa học xã hội, TP.HN, 1995 ) Chú thích ( và ) Về tác giả Nguyễn Trãi : xem chú thích ( + ) ở sách Ngữ văn 7, tập một, tr. 79. Cáo là thể văn nghị luận cό, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình diễn một chủ trương hay công bố tác dụng một sự nghiệp để mọi người cùng biết. Cáo đa số được viết bằng văn biền ngẫu ( không có vần hoặc có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau ). Cũng như hịch, cáo là thể văn có đặc thù hùng biện, do đó lời lẽ phải đanh thép, lí luận phải sắc bén, cấu trúc phải ngặt nghèo, mạch lạc. Bình Ngô đại cáo do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ ( Lê Lợi ) soạn thảo là bài cáo có ý nghĩa trọng đại của một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi ( tức đầu năm 1428 ), sau khi quân ta đại thắng, diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh hỗ trợ của quân Minh xâm lược, buộc Vương Thông phải giảng hoà, gật đầu rút quân về nước. Bài đại cáo này được viết theo lối văn67biển ngẫu, có vận dụng thể tứ lục ( từng cặp câu, mỗi câu mười chữ ngắt theo nhịp 4/6 ), cấu trúc cũng gồm bốn phần như thể cáo nói chung. Đoạn trích từ Bình Ngô đại cáo ở đây là do Bùi Văn Nguyên dịch dựa theo bản dịch của Bùi Kỉ. Nhan đề đoạn trích do người biên soạn SGK đặt. ( 1 ) Nhân nghĩa : vốn là khái niệm đạo đức của Nho giáo, nói về đạo lí, cách ứng xử và tình thương giữa con người với nhau. O đây tác giả đã tiếp thu tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo theo hướng lấy quyền lợi của nhân dân, dân tộc bản địa làm gốc. Yên dân : đem lại đời sống yên ổn cho dân. ( 2 ) Điếu phạt : rút ý từ câu “ điếu dân phạt tội ” ( thương dân, đánh kẻ có tội ) trong Kinh Thư nói về việc Thang, Vũ đánh kẻ có tội là Kiệt, Trụ ( điếu : thương xót ; phạt : đánh, dẹp ). ( 3 ) Đại Việt : tên nước ta từ đời vua Lí Thánh Tông. ( 4 ) Văn hiến : truyền thống cuội nguồn văn hoá truyền kiếp và tốt đẹp ( văn : văn chương, chữ nghĩa, văn hoá nói chung, hiến : người hiền tài ). ( 5 ) Bắc Nam : ở đây Bắc chỉ Trung Quốc, Nam chỉ nước ta. ( 6 ) Đinh, Lí, Trần : những triều đại kiến thiết xây dựng nền độc lập của quốc gia ta. Triệu : chỉ triều đại của Triệu Đà, kẻ đã cướp nước Âu Lạc, nhưng sử sách trước kia có tài liệu coi đó là một triều đại của nước nhà. ( 7 ) Hán, Đường, Tống, Nguyên : những triều đại Trung Quốc. ( 8 ) Hào kiệt : người có tài cao, chí lớn hơn người. ( 9 ). Lưu Cung : vua Nam Hán ( nam Trung Quốc ) đã sai con là Hoằng Thao ( có tài liệu ghi là Hoằng Tháo ) đem quân xâm lược nước ta, bị Ngô Quyền vượt mặt năm 938. ( 10 ). Triệu Tiết : tướng nhà Tống, đem quân sang đánh nước ta thời Lí, bị Lí Thường Kiệt đánh đuổi. ( 11 ). Hàm Tử : bến Hàm Tử, một khu vực ở tả ngạn sông Hồng ( nay thuộc huyện Khoái Châu, Hưng Yên ), là nơi Trần Nhật Duật phá quân Toa Đô trong cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần thứ hai. ( 12 ) Toa Đô, Ô Mã ( tức Ô Mã Nhi ) : hai tướng nhà Nguyên. Theo sử, Toa Đô bị giết chết ở trận Hàm Tử ( không phải bị bắt sống ). 68 ĐọC – HIÊU VẢN BẢN1. Đoạn trích là phần mở đầu bài Bình Ngô đại cáo. Đoạn này có ý nghĩa nêu tiền đề cho toàn bài, toàn bộ nội dung được tăng trưởng về sau đều xoay quanh tiền đề đó. Theo em, khi nêu tiền đề, tác giả đã chứng minh và khẳng định những chân lí nào ? 2. Qua hai câu “ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo ”, hoàn toàn có thể hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì ? Người dân mà tác giả nói tới là ai ? Kẻ bạo ngược mà tác giả nói tới là kẻ nào ? 3. Để chứng minh và khẳng định chủ quyền lãnh thổ độc lập dân tộc bản địa, tác giả đã dựa vào những yếu tố nào ? Nhiều quan điểm cho rằng ý thức dân tộc bản địa ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và tăng trưởng ý thức dân tộc bản địa ở bài thơ Sông núi nước Nam ( đã học ở lớp 7 ), vì sao ? Để vấn đáp thắc mắc này, hãy tìm hiểu và khám phá xem những yếu tố nào đã được nói tới trong Sông núi nước Nam và những yếu tố nào mới được bổ trợ trong Nuróc Dai Việt ta. 4. Hãy chỉ ra những nét rực rỡ thẩm mỹ và nghệ thuật của đoạn trích và nghiên cứu và phân tích tính năng của chúng. ( Gợi ý : cách dùng từ, cách sử dụng câu văn biền ngẫu, giải pháp liệt kê, so sánh trái chiều, … có hiệu suất cao. ) 5 *. Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ tích hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. Qua đoạn trích trên, hãy chứng tỏ. 6 ”. Thử khái quát trình tự lập luận của đoạn trích Nước Đại Việt ta bằng một sơ đồ. Ghi nhớVới cách lập luận ngặt nghèo và chứng cứ hùng hồn, đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập. Nước ta là quốc gia cónền văn hiến truyền kiếp, có chủ quyền lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền lãnh thổ, có truyền thống lịch sử lịch sử vẻ vang ; kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại. Trên cơ sở so sánh với bài thơ Sông núi nước Nam, hãy chỉ ra sự tiếp nối và tăng trưởng của ý thức dân tộc bản địa trong đoạn trích Nước Đại Việt ta .