Giải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 12, 13 SGK Hóa học 12 Nâng cao

Bài 1 trang 12 sách Giáo khoa Hóa học 12 Nâng cao

Hãy chọn nhận định đúng:

A. Lipit là chất béo .

B. Lipit là tên gọi chung của dầu mỡ động, thực vật.

C. Lipit là este của glixerol với những axit béo .
D. Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước, nhưng hòa tan trong những dung môi hữu cơ không phân cực. Lipit gồm có chất béo, sáp, steroit, photpholipit, …

Giải

Chọn D

Bài 2 trang 12 sách Giáo khoa Hóa học 12 Nâng cao

a ) Hãy phân biệt những khái niệm : lipit, chất béo, dầu ( ăn ), mỡ ( ăn ) .
b ) Về mặt hóa học, dầu mỡ ăn khác dầu mỡ bôi trơn và dữ gìn và bảo vệ máy móc như thế nào ?

Giải

a ) Phân biệt những khái niệm :
– Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong những dung môi hữu cơ không phân cực như : ete, clorofom, xăng dầu, … Lipit gồm có chất béo, sáp, steroit, photpholipit, … hầu hết chúng đều là những este phức tạp .
– Chất béo là trieste của glixerol với những axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử cacbon ( thường từ \ ( 12C \ to 24C \ ) ), không phân nhánh ( axit béo ), gọi chung là triglixerit. ( chất béo là trieste của glixerol với axit béo ) .
– Dầu ăn là trieste của glixerol với những axit béo không no, thể lỏng .
– Mỡ ăn là trieste của glixerol với những axit béo no, thể rắn .
b ) * Dầu mỡ ăn là những trieste của gkixerol với những axit béo .
* Dầu mỡ bôi trơn và dữ gìn và bảo vệ máy móc chứa đa phần là những hiđrocacbon no mạch dài .

Bài 3 trang 12 sách Giáo khoa Hóa học 12 Nâng cao

Cho bảng số liệu sau :

a ) Viết công thức cấu trúc những chất béo nêu trên .
b ) Dầu hướng dương có hàm lượng những gốc oleat ( gốc của axit oleic ) và gốc linoleat ( gốc của axit linoleic ) tới 85 %, còn lại là gốc stearat và panmitat. Dầu ca cao có hàm lượng gốc stearat và panmitat tới 75 %, còn lại là gốc oleat và linoleat. Hỏi dầu nào đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn, vì sao ?

Giải

a )

b ) Dầu hướng dương có nhiệt độ đông đặc thấp hơn vì nó có chứa 85 % gốc axit béo không no cao hơn dầu cacao .

Bài 4 trang 13 sách Giáo khoa Hóa học 12 Nâng cao

a) Vì sao chất béo không tan trong nước mà tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực?

b) So sánh nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của triglixerit chứa các gốc axit béo no và triglixerit chứa các gốc axit béo không no.

Giải

a ) Thông thường, những chất phân cực tan thuận tiện trong những dung môi phân cực như nước, amoniac lỏng … ; ngược lại những chất không phân cực tan thuận tiện trong những dung môi không phân cực như benzen, … Ở phân tử chất béo, những gốc hiđrocacbon rất dài, gồm toàn những nhóm không phân cực, chiếm hầu hết thể tích phân tử. Vì vậy nó không tan trong nước ( dung môi phân cực ) mà tan trong dung môi hữu cơ không phân cực .
b ) Các triglixerit chứa gốc axit béo không no có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp hơn những triglixerit chứa gốc axit béo no vì : Ở những gốc axit béo no mạch phân tử gấp khúc một cách đều đặn, giống hệt nên được sắp xếp chặt khít ở trạng thái rắn. Còn những axit béo không no, do sống sót thông số kỹ thuật cis-trans, đặc biệt quan trọng là thông số kỹ thuật cis của nối đôi C = C làm mất sự đều đặn, thống nhất, làm giảm sự sắp xếp chặt khít nên thường ở trạng thái lỏng. ( Cấu hình trans của những nối đôi C = C ít ảnh hưởng tác động đến sự gấp khúc giống hệt của phân tử ) .

Bài 5 trang 13 sách Giáo khoa Hóa học 12 Nâng cao

Hãy viết phương trình phản ứng của chất béo có công thức cấu trúc như sau :

a ) với dung dịch KOH đun nóng .
b ) với \ ( { I_2 } \ ) dư
c ) với \ ( H_2 \ ) dư, có \ ( Ni \ ) xúc tác, ở nhiệt độ và áp suất cao .

Giải

a )

b )

c )

Bài 6 trang 13 sách Giáo khoa Hóa học 12 Nâng cao

Để nhìn nhận lượng axit béo tự do có trong chất béo người ta dùng chỉ số axit. Đó là số miligam KOH cần để trung hòa axit béo tự do có trong 1 gam chất béo ( nói gọn là trung hòa 1 gam chất béo ) .
a ) Tính chỉ số axit của một chất béo, biết rằng để trung hòa 14 gam chất béo đó cần 15 ml dung dịch KOH 0,1 M .
b ) Tính khối lượng NaOH thiết yếu để trung hòa 10 gam một chất béo có chỉ số axit là 5,6 .

Giải

a )

\(\eqalign{
& {n_{KOH}} = 0,015.0,1 = 0,0015\,mol \cr
& {m_{KOH}} = 0,0015.56 = 0,084\,\left( g \right) = 84\,mg \cr} \)

Chỉ số axit \ ( { { 84 } \ over { 14 } } = 6 \ ) .
b )
\ ( m_ { KOH } = 5,6. 10 = 56 \ ; mg = 0,056 \ ; ( g ) \ ) .

\(n_{KOH}=\)\({{0,056} \over {56}} = 0,001\left( {mol} \right) = {n_{NaOH}}\)

Vậy khối lượng \ ( NaOH \ ) thiết yếu là :
\ ( { m_ { NaOH } } = 0,001. 40 = 0,04 \ left ( g \ right ) \ )

Giaibaitap.me