Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương ngắn nhất | Soạn văn 11

Hướng dẫn soạn bài Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu, vấn đáp câu hỏi đọc hiểu trang 3 SGK Ngữ Văn lớp 11 tập 2 .

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Lưu biệt khi xuất dương được biên soạn chi tiết nhằm giúp các em dễ dàng trong việc tìm hiểu nội dung tác phẩm, cảm nhận được vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng đầu thế kỉ XX Phan Bội Châu với giọng thơ tâm huyết sôi trào.

Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của tác phẩm này.

Cùng tìm hiểu thêm …

Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương ngắn nhất

Gợi ý trả lời các câu hỏi Đọc hiểu và luyện tập để chuẩn bị bài soạn Lưu biệt khi xuất dương lớp 11 ngắn nhất.

Câu 1 :Bài thơ sinh ra trong thực trạng lịch sử dân tộc có ý nghĩa : Phong trào Cần Vương chống Pháp thất bại, báo hiệu sự bế tắc của con đường cứu nước theo tư tưởng phong kiến do những sĩ phu chỉ huy. Tình hình chính trị đen tối. Trong toàn cảnh đó, 1 số ít nhà Nho – trong đó có Phan Bội Châu đã nuôi ý tưởng sáng tạo đi tìm cho mình một con đường cứu nước mới theo lối dân chủ Tư sản tiên phong ở nước ta, và ông đã hướng đến Nhật Bản, hay cũng chính là hướng về một chân trời mới đầy hy vọng và tham vọng .Năm 1905, Phan Bội Châu sáng tác bài thơ này sau khi quyết định hành động lên đường sang Nhật Bản .Câu 2 :Tư duy mới lạ, táo bạo và khát vọng hành vi của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước được biểu lộ như sau :- Quan niệm mới về chí làm trai và tư thế tầm vóc của con người trong thiên hà : tức là phải ghi nhận sống cho khác thường, hiển hách, dám mưu đồ những việc kinh thiên động địa, xoay chuyển càn khôn .- Ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm cá thể trước thời cuộc : con người dám đương đầu với cả đất trời, ngoài hành tinh để tự khẳng định chắc chắn mình .- Thái độ kinh khủng trước tình cảnh quốc gia và những tín điều xưa cũ : Sự hăm hở của người ra đi qua khát vọng muốn vượt theo cánh gió dài trên biển rộng để triển khai lí tưởng cách mạng .Câu 3 :So sánh nguyên tác với bản dịch trong câu 6 và câu 8 chưa lột tả được hết ý thơ :- Câu 6 dịch “ học cũng hoài ” chỉ nêu ý phủ nhận, còn phiên âm “ có đọc sách cũng ngu thôi ” vừa phủ nhận vừa nêu được cái khí phách ngang tàng, táo bạo, dứt khoát .- Câu 8 : bản dịch Muôn trùng sông biển tiễn ra khơi → êm ả dịu dàng, thông thường vẫn chưa lột tả được sự khác thường của con người so với nguyên tác : Ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên .=> Bức tranh mà con người là TT vút bay cùng muôn ngàn sóng gió giữa biển khơi. Đây là một hình ảnh đẹp, kì vĩ lớn lao .Câu 4 :Những yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của bài thơ :- Khát vọng sống hào hùng, mãnh liệt .- Tư thế con người kì vĩ, đầy lãng mạn, sánh ngang cùng ngoài hành tinh .- Khí phách ngang tàng, dám đương đầu với mọi thử thách .- Giọng thơ tận tâm, sâu lắng mà sục sôi, hào hùng .- Tư tưởng thay đổi táo bạo, đi tiên phong cho thời đại .- Lòng yêu nước cháy bỏng và ý thức về lẽ vinh nhục .

Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương

Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương cụ thể

Gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu soạn văn Lưu biệt khi xuất dương trang 5 SGK Ngữ văn 11 tập 2.

Bài 1 trang 5 SGK Ngữ văn 11 tập 2Đọc Tiểu dẫn, chú ý quan tâm toàn cảnh lịch sử dân tộc quốc gia và những tác động ảnh hưởng từ quốc tế để hiểu bài thơ .

Trả lời:

Văn học trung đại có loại thơ để nói chí, tỏ lòng ( ” Thi dĩ ngôn chí ” ). Bài thơ này cũng thể hiện trực tiếp chí khí, tham vọng của tác giả. Nó rất gần với Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão, Chí làm trai của Nguyễn Công Trứ, … Điều đặc biệt quan trọng là chính cuộc sống và sự nghiệp của những tác giả đã vật chứng cho lí tưởng sống cao đẹp trong thơ. Thơ là gan ruột, là tận tâm của họ. Họ đã thưởng thức tổng thể những điều đó bằng chính cuộc sống của mình trước khi biểu lộ trong văn chương .Bài thơ sinh ra trong một thực trạng khá đặc biệt quan trọng, đó là vào lúc tình hình chính trị trong nước rất là rối ren. Chủ quyền quốc gia đã trọn vẹn mất vào tay giặc, trào lưu vũ trang chống thực dân Pháp theo con đường Cần vương đã thất bại không có thời cơ cứu vãn, chính sách phong kiến đã cao chung, bao anh hùng, nghĩa sĩ cứu nước đã hi sinh … Tinh hình đó đặt ra trước mắt những nhà yêu nước một thắc mắc lớn, đầy day dứt : phải cứu nước bằng con đường nào ?Tiếp thu những tư tưởng dân chủ tư sản từ quốc tế đang tràn vào Nước Ta ngày càng mạnh qua con đường Trung Quốc, Nhật Bản và trực tiếp từ Pháp, từ những nước phương Tây, trong thực trạng con đường cứu nước đang bế tắc, những nhà nho xuất sắc ưu tú của thời đại như Phan Bội Châu đã say sưa với một hướng đi mới mặc kệ nguy khốn, gian lao mong tìm ra ánh bình minh cho Tổ quốc .Bài 2 trang 5 SGK Ngữ văn 11 tập 2Tư duy mới lạ, táo bạo và khát vọng hành vi của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước được biểu lộ như thế nào ?

Trả lời:

Khi soạn bài Lưu biệt khi xuất dương, em thấy tác phẩm nói về lẽ sống mới, về khát vọng hành vi của nhà chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước .a. Bài thơ khởi đầu bằng hai câu thơ nói lên cái ” chí làm trai ” :Làm trai phải lạ ở trên đời ,Há để càn khôn tự chuyển dời .Người xưa vốn không có ý niệm về người trẻ tuổi nói chung. Do tư tưởng ” trọng nam khinh nữ ” trong xã hội phong kiến, ” chí làm trai ’ chỉ dành riêng cho những bậc trượng phu, những đấng mày râu, không bao hàm phụ nữ. Hai câu thơ chứng minh và khẳng định một lẽ sống đẹp của trượng phu. Phải lạ nghĩa là phải ghi nhận sống cho khác thường, hiển hách, phải dám mưu đồ những việc kinh thiên, động địa, xoay chuyển ” càn khôn “, chứ không hề sống tầm thường, tẻ nhạt, buông xuôi theo số phận, chịu để con tạo xoay vần .Cảm hứng và ý thơ của Phan Bội Châu thân mật với lí tưởng nhân sinh của những nhà nho thuở trước ( Phạm Ngũ Lão : Công danh nam tử còn vượng nợ ; Nguyễn Công Trứ : Chí làm trai nam, bắc, đông, tây – Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể ), nhưng nó táo bạo hơn, kinh khủng hơn. Con người dám đương đầu với cả trời đất ( càn khôn ), cả thiên hà để tự khẳng định chắc chắn mình, vượt hẳn lên cái mộng công danh sự nghiệp gắn với hai chữ hiếu, trung để vươn tới những lí tưởng nhân quần, xã hội to lớn và cao quý hơn nhiều. Lí tưởng sống ấy đã tạo cho con người một tư thế mới, sánh ngang tầm thiên hà .b. Nếu như hai câu đầu là một mở đề thì hai câu thực tiếp nối tiến hành đơn cử cái tư tưởng về ” chí làm trai ” ấy .” Chí làm trai ” của Phan Bội Châu gắn với ý thức về cái ” tôi ”, nhưng không phải là cái ” tôi ” cá thể mà là một cái ” tôi ” công dân đầy ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm trước cuộc sống :Trong khoảng chừng trăm năm cần có tớ ,Sau này muôn thuở, há không ai ?Cuộc thế trăm năm này cần phải có ta, không phải là để hưởng lạc thú mà là để góp sức cho đời, để đáng mặt đàn ông, để lưu danh thiên cổ. Câu thơ thứ nhất khẳng định chắc chắn dứt khoát, đến câu thứ hai, tác giả chuyển sang giọng nghi vấn, nhưng cũng để nhằm mục đích chứng minh và khẳng định kinh khủng hơn một khát vọng sống hiển hách, phát huy hết năng lực và chí khí góp sức cho đời, để tên tuổi còn lại mãi mãi về sau. Ý thơ được tăng cấp lên, đồng thời thêm giọng khuyến khích, giục giã .Trong những năm đầu thế kỉ XX, sau những thất bại liên tục của những trào lưu đấu tranh vũ trang chống thực dân Pháp, một nỗi tuyệt vọng, bi quan đang đè nặng lên tâm hồn những người Nước Ta yêu nước. Tâm lí buông xuôi, an phận, cam chịu cảnh ” cá chậu chim lồng ” trong một bộ phận nhân sĩ không phải không có. Chính bởi thế mà Phan Bội Châu muốn rung lên một hồi chuông để thức tỉnh mọi người, giục gọi thế hệ mình liên tục con đường tranh đấu .Câu thơ giàu cảm hứng lãng mạn bay bổng gắn với những hình tượng nghệ thuật và thẩm mỹ kì vĩ, vĩnh cửu : Đất trời cao rộng ( càn khôn ), cuộc nhân sinh một đời người ( trong khoảng chừng trăm năm ) và cả tương lai nối dài phía sau ( sau này muôn thuở ), càng làm tăng đến vô cùng sức mạnh của khát vọng và niềm tin .c. Đến hai câu luận, cái ” chí làm trai ” oai hùng kia được gắn với thực trạng trong thực tiễn xót xa của nước nhà :Non sông đã chết, sống thêm nhục ,Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài !Câu 5 nói lên nỗi nhục mất nước, nỗi xót đau đốt cháy tâm can nhà thơ ( Non sông đã chết ), đồng thời cũng chứng minh và khẳng định ý chí thép gang của những con người không cam chịu sống cuộc sống nô lệ đắng cay ( Non sông đã chết, sống thêm nhục ). Ý chí ấy thân mật với tư tưởng yêu nước, với ý chí của người nghĩa sĩ nông dân trong thơ của Nguyễn Đình Chiểu. Nhưng đến câu 6 thì tư tưởng của Phan Bội Châu đã vượt hẳn lên, mang những sắc thái mới của tư tưởng thời đại .Nêu cảm hứng yêu nước trong thơ văn cụ Đồ Chiểu còn mang nặng chữ hiếu, trung thì đến Phan Bội Châu, nó đã khác. Cụ Phan đã dám đương đầu với cả nền học vấn cũ để nhận thức một chân lí : Sách vở thánh hiền chẳng giúp ích gì trong buổi nước mất nhà tan, nếu cứ khư khư ôm giữ lấy thì chỉ là ngu ( tụng diệc 57 ) mà thôi. Tất nhiên, Phan Bội Châu không phủ nhận cả nền học vấn Nho giáo, nhưng có được một sáng tạo độc đáo như vậy đã là rất là táo bạo so với một người từng là môn đồ của nơi ” cửa Khổng sân Trình ” rồi .Có được dũng khí và nhận thức sáng suốt đó trước hết phải kể đến tấm lòng yêu nước nồng cháy mà ông đã bộc lộ ở câu trên, đến khát vọng tìm con đường đi mới hoàn toàn có thể đưa nước nhà thoát ra khỏi cảnh khổ đau. Bên cạnh đó không hề không nói tới những ảnh hưởng tác động của luồng tư tưởng mới đang len lỏi vào quốc gia này ngay từ mấy năm cuối thế kỉ XIX mà Phan Bội Châu đã tiếp đón qua những cuốn tân thư lưu truyền bí hiểm. Nhân vật trữ tình ở đây hiện lên sừng sững, oai hùng với cái khí phách ngang tàng, táo bạo, kinh khủng của một nhà cách mạng đi tiên phong cho thời đại mới .d. Bài thơ khép lại trong tư thế và khát vọng buổi lên đường của nhân vật trữ tình .Các hình ảnh ở hai câu thơ cuối đều rất là lớn lao : Biển Đông, cánh gió, muôn trùng sóng bạc. Tất cả đều như hoà nhập với con người trong tư thế đang ” bay lên ” ( chữ nhất tề phi dịch là tiễn ra khơi quá dịu dàng êm ả, không thật sát ). Hình ảnh kết thúc này thật lãng mạn, hào hùng, con người có vẻ như được chắp đôi cánh thiên thần, bay bổng trên thực tại tối tăm, khắc nghiệt vươn ngang tầm ngoài hành tinh bát ngát .>> > Đọc thêm văn mẫu hay : Cảm nhận về bài thơ Lưu biệt khi xuất dươngBài 3 trang 5 SGK Ngữ văn 11 tập 2Anh ( chị ) có nhận xét gì về hai câu 6 và 8 của bản dịch thơ so với nguyên tác ( so sánh với phần dịch nghĩa ) ?

Trả lời:

Khi soạn bài Lưu biệt khi xuất dương, em thấy rằng so với nguyên tác, hai câu 6 và 8 dịch có đôi điều độc lạ :- Câu 6 : Nguyên tác : ” Nguyện trục trường phong Đông hải khứ ” – Mong muốn đuổi theo ngọn gió dài đi qua biển Đông. Câu dịch thơ lại là : ” Muốn vượt bể Đông theo cánh gió ” – đạp bằng gian khó để đạt được ước nguyện giải phóng dân tộc bản địa. Nhưng câu thơ dịch chỉ quan tâm đến ” vượt bể Đông ” mà không chú trọng đến ý thơ biểu lộ được nhà thơ ý thức được gian khó – ý thức được gian khó nhưng vẫn khao khát vượt qua ” đuổi theo “. Do đó làm mất đi đôi chút lớn lao, can đảm và mạnh mẽ, can trường của nhân vật trữ tình .- Câu 8 : Nguyên tác : ” Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi ” – ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên. Câu thơ dịch là : ” Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi “. Câu thơ dịch làm mất đi cái kì vĩ, hào sảng của hình ảnh ” nhất tề phi ” – ” cùng bay lên ” đầy lãng mạn, hùng tráng .

Bài 4 trang 5 SGK Ngữ văn 11 tập 2

Theo anh ( chị ), những yếu tố nào đã tạo nên sức hấp dẫn can đảm và mạnh mẽ của bài thơ này ?

Trả lời: 

Những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn can đảm và mạnh mẽ của bài thơ .- Khát vọng sống hào hùng, mãnh liệt của nhân vật trữ tình .- Tư thế con người kì vĩ, đầy lãng mạn, sánh ngang tầm cùng ngoài hành tinh .- Khí phách ngang tàng, dám đương đầu với mọi thử thách .- Giọng thơ tận tâm, sâu lắng mà sục sôi, hào hùng .

  *** Để cảm nhận rõ nét hơn những giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm, mời các em tham khảo thêm những bài văn mẫu hay phân tích bài thơ Lưu biệt khi xuất dương do Đọc Tài Liệu tổng hợp.

Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương lớp 11 nâng cao

Đọc tài liệu sưu tầm và san sẻ phần soạn văn 11 nâng cao bài Lưu biệt khi xuất dương, từ đó những em học sinh học chương trình cơ bản lan rộng ra kỹ năng và kiến thức, hiểu thêm về tác phẩm .Câu 1 : Giải nghĩa bốn câu thơ đầu của bài thơ và làm rõ ý thức về hoài bão, thiên chức của nhân vật trữ tình – người người trẻ tuổi trước thời cuộc ?Gợi ýQuan niệm về chí làm trai và tư thế tầm vóc của con người trong thiên hà .Ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm cá thể trước thời cuộc : dữ thế chủ động xoay chuyển thời thế. ⇒ một cái tôi đầy ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm, gánh vác giang sơn .Câu 2 : Tìm trong hai câu 5 – 6 những từ ngữ bộc lộ thái độ kinh khủng và tình cảm đau đớn của nhà thơ trước tình hình quốc gia. Riêng trong câu 6, nhà thơ đã bày tỏ thái độ nào so với nền tư tưởng, học vấn cũ của nước nhà ?Gợi ýNhững từ ngữ bộc lộ rõ thái độ kinh khủng và tình cảm đâu đớn của nha fthow trước tình hình quốc gia : “ tử hỉ ”, “ đồ nhuế ”, “ liêu nhiên ”, “ diệc si ” .Câu thơ thứ 6 : Sách thánh hiền răn dạy đạo đức lễ nghĩa là nhất đạo làm tôi phải trung với vua. Nhưng thời thế đã biến hóa, vua tài tướng giỏi không còn, chỉ còn ông vua phản dân hại nước nên trung với vua như vậy là ngu muội, chẳng có quyền lợi gì. Câu thơ thức tỉnh ý thức hành vi thiết thực, yêu nước là phải cứu nước .Câu 3 : Hai câu 7 – 8 biểu lộ mong ước gì của tác giả ? Dựa theo bản dịch nghĩa, hãy nghiên cứu và phân tích vẻ đẹp hào hùng của hình tượng Muôn lớp sóng bạc cùng bay theoGợi ýCâu thơ 7 – 8 biểu lộ khát vọng lên đường với một sức mạnh, khơi dậy nhiệt huyết của cả một thế hệ .Vẻ đẹp hào hùng của hình tượng Muôn lớp sóng bạc cùng bay theo : : là hình ảnh hào hùng lãng mạn. Sóng của biển cả hay nhiệt huyết cứu nước trào dâng chắp cánh cho ý chí vượt đại dương, tìm đường cứu nước thêm phần hăm hở, tự tin. Tư thế và khát vọng lên đường của chủ thể trữ tình ở câu kết có một sức truyền cảm can đảm và mạnh mẽ .Câu 4 : Theo anh ( chị ), vì sao bài thơ có được sức hấp dẫn can đảm và mạnh mẽ so với thế hệ người trẻ tuổi yêu nước đầu thế kỉ XX ?Gợi ý

  • Khát vọng sống hào hùng, mãnh liệt.
  • Tư thế con người kì vĩ, đầy lãng mạn, sánh ngang cùng vũ trụ.
  • Khí phách ngang tàng, dám đương đầu với mọi thử thách.
  • Giọng thơ tâm huyết, sâu lắng mà sục sôi, hào hùng.

Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương phần Luyện tập

Bài rèn luyện trang 5 SGK Ngữ văn 11 tập 2Viết một đoạn văn trình diễn những cảm nhận của anh ( chị ) về hình ảnh thẩm mỹ và nghệ thuật ở hai câu thơ cuối bài .

Trả lời:

Nghệ thuật của hai câu thơ cuối bài:

– Không gian : biển Đông to lớn- Hình tượng thơ vừa kỳ vĩ, lớn lao vừa lãng mạn, thơ mộng ( trường phong, Đông hải, thiên trùng, bạch lãng )- Lối nói nhân hóa “ thiên trùng bạch lãng nhất tề phi ”- Câu 7 : Âm điệu rắn rỏi, bộc lộ lời nguyện thề dứt khoát, thiêng liêng với chính mình, trước bè bạn, chiến sỹ và đồng bào .- Câu 8 : Âm điệu uyển chuyển, bay bổng, cao dần, xa dần làm cho lời nguyện biến thành hành vi, dạt dào niềm sáng sủa, phơi phới niềm tin .

 Tham khảo đoạn văn sau:

” … Đến hai câu kết thì những nét bút kì vĩ sau cuối đã triển khai xong hành vi kiệt xuất của một cuộc sống kiệt xuất :Muốn vượt bể Đông theo cánh gió ,Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi .Sáu câu thơ trên gợi ra những tâm lý, những lựa chọn, những chuẩn bị sẵn sàng trong tâm lí, trong tư tưởng của một con đại bàng. Ở hai câu này, tất cả chúng ta thấy con đại bàng ấy đang tung đôi cánh bát ngát của mình bay thẳng ra trùng dương, đương đầu với hết thảy những giông tố, bão bùng. Câu thơ gợi ta nhớ đến tư thế con chim lớn trong thơ Nguyễn Hữu Cầu : ” Bay thẳng cánh muôn trùng tiêu Hán – Phá vòng vây bạn với kim ô “. Nhưng câu thơ của Phan Bội Châu không còn là một hình ảnh ước lệ nữa. Bởi trào lưu Đông Du mà ông là người chủ trương, bởi việc xuất dương mà ông là người khởi sự chính là những hành vi khác thường của những bậc trượng phu sẵn sàng chuẩn bị ném đời mình vào muôn trùng sóng bạc ra khơi tìm đường làm sống lại ” giang sơn đã chết “, tìm cách xoay chuyển càn khôn .Bài thơ kết thúc bằng câu thơ đầy hùng tâm tráng chí mà câu thơ dịch chưa thể chuyển tải hết được :Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi .( Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi )Như vậy, làm trang đàn ông không phải là bằng mọi cách để lưu danh sử sách, chứng minh và khẳng định cá thể. Mà cá thể ấy phải tạo ra sự việc khác thường, ấy là việc kinh bang tế thế, cứu dân cứu nước. Khát vọng sống cao quý của Phan Bội Châu ở đây, một lần nữa, giúp ta hiểu được cái cốt cách vĩ đại của con người kiệt xuất này ” .( Phan Huy Dũng, Phân tích bình giảng tác phẩm văn học II, NXB Giáo dục đào tạo, 2006 )

Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương Tác giả, tác phẩm

I. Tác giả Phan Bội Châu

1. Cuộc đời- Phan Bội Châu ( 1867 – 1940 ) biệt hiệu chính là Sào Nam quê ở làng Đan Nhiễm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Ông là một trong những nhà thơ Nước Ta tiên phong nuôi sáng tạo độc đáo đi tìm một con đường cứu nước mới sau khi trào lưu Cần Vương chống Pháp thất bại .- Ông tham gia xây dựng Duy tân hội, tổ chức triển khai cách mạng theo đường lối dân chủ tư sản tiên phong của nước ta vào năm 1904. Suốt hai mươi năm tiếp theo, ông dạt dẹo nhiều nước để mưu sự phục quốc nhưng không thành .- Năm 1925, thực dân Pháp bắt cóc ông ở Thượng Hải, đưa về nước định thủ tiêu, nhưng vấp phải làn sóng đấu tranh can đảm và mạnh mẽ của đồng bào khắp cả nước, nên phải xử trắng án, giam lỏng ông tại Huế cho đến lúc qua đời .2. Sự nghiệp văn học- Trên con đường hoạt động giải trí cách mạng, Phan Bội Châu đã nắm lấy văn chương và coi đó là một thứ vũ khí đắc lực để ship hàng cho hoạt động giải trí cách mạng .- Tuy sự nghiệp cứu nước của Phan Bội Châu không thành nhưng ông đã trở thành cây bút xuất sắc nhất của thơ văn cách mạng trong vòng mấy chục năm đầu thế kỉ XX. Ông để lại một kho tàng thơ văn đồ sộ .- Những tác phẩm nổi tiếng của ông, ban gồm : Nước Ta vong quốc sử ( 1905 ), Hải ngoại huyết thư ( 1906 ), Ngục trung thư ( 1914 ), Phan Bội Châu niên biểu ( 1929 ) …3. Phong cách thẩm mỹ và nghệ thuật- Thơ văn Phan Bội Châu sục sôi nhiệt huyết yêu nước của chiến sỹ cách mạng. Ông là người khai sinh ra dòng thơ cách mạng mang tính chiến đấu cao trong lịch sử vẻ vang thơ văn của dân tộc bản địa .- Phan Bội Châu rất thành công xuất sắc trong nghành nghề dịch vụ thơ văn tuyên truyền, cổ động cách mạng và thể loại tiểu thuyết chương hồi .

II. Tác phẩm Lưu biệt khi xuất dương (Xuất dương lưu biệt)

1. Hoàn cảnh sáng tácBài thơ Lưu biệt khi xuất dương được sáng tác năm 1905, trước khi Phan Bội Châu lên đường sang Nhật để từ giã bạn hữu, chiến sỹ .2. Nội dung chính

Nội dung của bài Lưu biệt khi xuất dương

Quan niệm về chí làm trai trong thời đại quốc gia lâm nguy và ý thức vì nước vì dân của những vị anh hùng ra đi cứu nước .

Ý nghĩa của bài thơ Lưu biệt khi xuất dương

Bài thơ khắc họa vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu thế kỉ XX, với lý tưởng cứu nước cao quý, nhiệt huyết sôi sục, tư thế và khát vọng lên đường cháy bỏng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước .3. Bố cục

Bố cục bài Lưu biệt khi xuất dương được chia như sau:

– Hai câu đề : Đề cập yếu tố ” chí làm trai ” nói chung và khẳng định chắc chắn một lẽ sống đẹp .- Hai câu thực : Chí làm trai gắn với ý thức về “ cái tôi ” công dân đầy tính thần nghĩa vụ và trách nhiệm trước cuộc sống .- Hai câu luận : Gắn chí làm trai vào thực trạng thực tiễn của nước nhà .

– Hai câu kết: Tư thế và khát vọng buổi lên đường của nhân vật trữ tình.

Tổng kết Lưu biệt khi xuất dương

Bằng giọng thơ tâm huyết có sức lay động mạnh mẽ, Lưu biệt khi xuất dương đã khắc hoạ vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu thế kỉ XX, với tư tưởng mới mẻ, táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi trào và khát vọng cháy bỏng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.

// Trên đây là nội dung chi tiết bài soạn văn Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu do Đọc Tài Liệu biên soạn gửi tới các em. Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 11 bài Lưu biệt khi xuất dương này sẽ giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của tác phẩm. Chúc các em luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Lưu biệt khi xuất dương một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.