Tổng kết phần tiếng Việt
1. Các từ loại đã học
STT | Từ loại | Khái niệm | Ví dụ |
1 | Danh từ | Là những từ chỉ người vật, sự vật, hiện tượng, khái niệm… | Mèo, gió, giáo viên, học đường, nhà cửa, xe cộ… |
2 | Động từ | Là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật. | Chạy, viết, nhảy, chơi, đi, ngồi, tắm… |
3 | Tính từ | Là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái. | Nhỏ, lớn, cao, thấp, vàng, mềm… |
4 | Số từ | Là những từ chỉ số lượng và thứ tự. | Chỉ số lượng:Một cây viết, hai chiếc túi sách Chỉ thứ tự: Tầng một, xếp thứ nhất… |
5 | Lượng từ | Là những từ chỉ lượng nhiều hay ít của sự vật. | Tất cả, mỗi, từng. mỗi… |
6 | Chỉ từ | Là những từ dùng để trỏ vào sự vật nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian. | Kia, ấy, nọ… |
7 | Phó từ | Là những tù chuyên đi kèm với động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. | Đã, đang, sẽ, vẫn, cứ … |
2. Các phép tu từ đã học
STT | Phép tu từ | Khái niệm | Ví dụ |
1 | Phép nhân hóa | Gọi tên hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật…bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới đồ vật, loài vật, cây cối trở nên gần gũi với con người, biểu hiện được những suy nghĩ, tình cảm của con người. | Trăng cứ tròn vành vạnh Kề chi người vô tình Ánh trăng im phăng phắc Đủ cho ta giật mình ( “ Ánh trăng ” của Nguyễn Duy ) |
2 | Phép so sánh | Đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. | Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm Con đi đánh giặc mười năm Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi |
3 | Phép hoán dụ | Gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. | Áo nâu liền với áo xanh, Nông thôn cùng với thị thành đứng lên. |
4 | Phép ẩn dụ | Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. | Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền |
3. Các kiểu cấu tạo câu đã học
STT | Kiểu cấu tạo câu | Khái niệm | Ví dụ |
1 | Câu trần thuật đơn | Câu do một cụm CN – VN tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự vật,sự việc hay nêu ý kiến. | Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. |
2 | Câu trần thuật đơn có từ “là” | Là loại câu có cấu tạo: CN – VN – Là + cụm danh từ. – Là + cụm động từ. – Là + cụm tính từ. |
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo và sáng sủa.(Nguyễn Tuân) |
3 | Câu trần thuật đơn không có từ “là” | Là câu có cấu tạo: CN – VN – Động từ, cụm động từ. – Tính từ, cụm tính từ. |
Hắn ta không vui lắm. |
4. Các dấu câu đã học
Áp dụng
1. Hãy đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong hai đoạn văn sau:
Đoạn 1 :
Ánh nắng ở đầu cuối luyến tiếc rời bỏ ngàn lá xanh bên kia bờ vạn vật trở nên buồn buồn trong bóng hoàng hôn. Trên không vài con cò về tổ trễ đập nhanh đôi cánh trắng phau rồi khuất trong lùm cây rậm lá. Những đám mây trắng đá ngả màu ngà khung trời xanh cũng đã ngả sang màu sậm đưa đến màu đen. Đâu đó có tiếng chim lẻ bạn tiếng dơi muỗi lào xào lẫn trong tiếng gió nhẹ lay cành. Dưới bến sông con nước ròng lên đầy mé đã đứng lại không lùa được những đợt lục bình lờ đờ giữa dòng ra sông cái. Dòng nước xanh chìm đi trong màu xám sậm và những bóng cây bên bờ kia ngả xuống dòng càng lúc càng hiện rõ lù lù thành hàng trong bóng nước .
Đoạn 2 :
Mặt trăng tròn vành vạnh từ từ nhô lên sau luỹ tre. Trăng đêm nay sáng quá ! Bầu trời điểm xuyết một vài ngôi sao 5 cánh lấp lánh lung linh như những con đom đóm nhỏ. Ánh trăng tàng dịu mát tỏa xuống chảy loang lổ trên mặt đất trên những cành cây ngọn cỏ … Không gian mới yên tĩnh làm thế nào ! Chỉ còn tiếng sương đêm rơi lốp bốp trên lá cây và tiếng côn trùng nhỏ ra rả trong đất ẩm. Chị gió siêng năng nhẹ nhàng bay làm rung mấy ngọn xà cừ ven đường. Thoang thoảng đâu đây mùi hoa thiên lí dịu dàng êm ả lan tỏa … Đêm trăng thật đẹp và êm đềm .
Trả lời:
Đoạn 1 :
Ánh nắng ở đầu cuối, luyến tiếc rời bỏ ngàn lá xanh, bên kia bờ vạn vật trở nên buồn buồn trong bóng hoàng hôn. Trên không, vài con cò về tổ, trễ đập nhanh đôi cánh trắng phau rồi khuất trong lùm cây rậm lá. Những đám mây trắng đá ngả màu ngà, khung trời xanh cũng đã ngả sang màu sậm, đưa đến màu đen. Đâu đó có tiếng chim lẻ bạn, tiếng dơi muỗi lào xào lẫn trong tiếng gió nhẹ lay cành. Dưới bến sông, con nước ròng lên đầy mé, đã đứng lại không lùa được những đợt lục bình, chậm rãi giữa dòng ra sông cái. Dòng nước xanh chìm đi trong màu xám sậm và những bóng cây bên bờ kia ngả xuống dòng càng lúc càng hiện rõ lù lù thành hàng trong bóng nước .
Đoạn 2 :
Mặt trăng tròn vành vạnh, từ từ nhô lên sau luỹ tre. Trăng đêm nay sáng quá ! Bầu trời điểm xuyết một vài ngôi sao 5 cánh lấp lánh lung linh như những con đom đóm nhỏ. Ánh trăng tàng dịu mát, tỏa xuống chảy loang lổ trên mặt đất, trên những cành cây ngọn cỏ … Không gian mới yên tĩnh làm thế nào ! Chỉ còn, tiếng sương đêm rơi lốp bốp trên lá cây và tiếng côn trùng nhỏ ra rả trong đất ẩm. Chị gió siêng năng, nhẹ nhàng bay làm rung mấy ngọn xà cừ ven đường. Thoang thoảng đâu đây, mùi hoa thiên lí dịu dàng êm ả lan tỏa … Đêm trăng thật đẹp và êm đềm .
2. Hãy đặt một câu vừa sử dụng biện pháp nhân hóa vừa sử dụng biện pháp so sánh
Trả lời:
Ví dụ : Ba chú chim cùng cất tiếng hót, chúng như đang đàm đạo, chạnh chọe một điều gì .
3. Viết đoạn văn có sử dụng câu trần thuật và chỉ rõ
Trả lời:
Ví dụ :
Xuân đã về. Những chùm hoa mai, hoa đào nở chúm chím đã mỉm cười thoáng đãng. Những chú sâu đã về ra ngoài thao tác, Bác gấu đã thức dậy sau một giấc ngủ đông dài. Nhà em thì sắm sửa hạt dưa, bánh mứt, quần áo mới. Không khí tết thật là sinh động và vui tươi .
Lưu ý : Những câu có gạch chân là những câu trần thuật đơn .
4. Tập viết đoạn văn có sử dụng câu trần thuật
Trả lời:
Ví dụ :
Ôi ! Xuân đã về ! Xuân về mang cái không khí rộn ràng ngày Tết đến mọi nhà ! Vui quá ! Khi xuân đến, mọi thứ bước sang một trang mới. Em lớn thêm một tuổi. Ai cũng thích mùa xuân phải không nào ? Những ngày nghỉ lễ để tất cả chúng ta nghỉ ngơi thư giãn giải trí để có thêm nguồn năng lượng. Nhà nào cũng sinh động người ra vào chuẩn bị sẵn sàng trang trí nhà cửa. Những cành mai vàng, đào đỏ tô điểm thêm sắc tố sặc sỡ mùa Tết. Ôi ! Tết thật vui !
5. Tìm những ví dụ minh họa cho các từ loại, các phép tu từ và các kiểu cấu tạo câu đã học
Trả lời:
Các từ loại:
– Danh từ. Ví dụ: Mai, xuân, hè, ghế, bàn, quần áo…
Xem thêm: Giới Thiệu – Vcafe
– Động từ. Ví dụ : đi, ngồi, chạy, ăn, đưng, …
– Tính từ. Ví dụ : xanh, gầy, cao, thẳng, mập, trắng …
– Số từ. Ví dụ : hai cái ghế, ba cái bàn, năm bộ quần áo …
– Chỉ từ. Ví dụ : này, đó, kia, nọ, đấy …
– Phó từ. Vẫn, sẽ, đang …
– Lượng từ. Tất cả, từng, mọi …
Các phép tu từ:
– Phép so sánh :
Ví dụ : “ Trẻ em như búp trên cành / Biết ăn ngủ, biết học tập là ngoan ” .
– Phép nhân hóa :
Ví dụ : “ Trâu ơi ta bảo trâu này / Trâu ra ngoài ruộng râu cày với ta / Cấy cày vốn nghiệp nông gia / Ta đây trâu đấy ai mà quản công ” .
– Phép ẩn dụ :
Ví dụ : “ Dưới trăng quyên đã gọi hè, / Đầu t ường lửa lựu lập loè đơm bông. ”
– Phép hoán dụ :
Ví dụ : “ Bàn tay ta làm lên toàn bộ / Có sức ng ười sỏi đá cũng thành cơm ”
Các kiểu cấu tạo câu:
– Câu ghép :
Ví dụ : Nó không những học giỏi mà nó còn rất cần mẫn .
– Câu đơn :
+ Câu đơn có từ là :
Ví dụ : Ngày mai là ngày đẹp trời .
+ Câu đơn không có từ là :
Ví dụ : Buổi tối anh ta không đến được .
Bài trước:
Bài tiếp theo:
Xem thêm :
Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Tổng kết phần Tiếng Việt sgk Ngữ văn 6 tập 2 khá đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc những bạn làm bài Ngữ văn tốt !
“ Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com “
Source: https://futurelink.edu.vn
Category: Tin tổng hợp