Thánh Gióng –
Nắm được nội dung, ý nghĩa và 1 số ít nét thẩm mỹ và nghệ thuật tiêu biểu vượt trội của truyện Thánh Gióng. Kể lại được truyện này. Hiểu được thế nào là từ mượn ( đặc biệt quan trọng là từ Hán Việt ) và trong bước đầu biết cách sử dụng từ mượn. Năm được những hiểu biết chung về văn tự sự, VẢN BẢNTHÁNH GIONG ( 1 ) ( Truyền thuyết ) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng ” có hai vợ chồng ông lão siêng năng làm ăn và có tiếng là phúc đức. Hai ông bà ao ước có một đứa con. Một hôm bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử để xem thua kém bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai ” ) và mười hai tháng ( * ) sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô. Hai vợ chồng mừng lắm. Nhưng lạ thay ! Đứa trẻ cho đến khi lên ba vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy, Bấy giờ có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta. Thế giặc mạnh, nhà vua loJ, bèn sai sứ giả ” đi khắp nơi rao tìm người có tài năng cứu nước. Đứa bé nghe tiếngrao, bỗng dưng cất tiếng nói : “ Mẹ ra mời sứ giả vào đây ”. Sứ giả vào, đứa bé bảo : “ Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp “ ” sắt, ta sẽ phá vỡ lũ giặc này ”. Sứ giả vừa kinh ngạc ”, vừa mừng quýnh, hấp tấp vội vàng về tâu vua. Nhà vua truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé dặn. Càng lạ hơn nữa, từ sau hôm gặp sứ giả, chú bé lớn nhanh như thổi Cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ. Hai vợ chồng làm ra bao nhiêu cũng không đủ nuôi con, đành phải chạy nhờ bà con, làng xóm. Bà con đều sung sướng gom góp gạo nuôi chú bé, vì ai cũng mong chú giết giặc, cứu nước. Giặc đã đến chân núi Trâu ”. Thế nước rất nguy, người người tá hỏa ( ° ). Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ ” mình cao hơn trượng ’ } oai phong, lẫm liệt { 12 } Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi ’ ’ ) thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ. Bỗng roi sắt gãy. Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc. Giặc tan vỡ. Đám tàn զաan ( 14 ) giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc ( Sóc ടon ) ( 5 ). Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời. Vua nhớ công ơn phong ” ) là Phù Đổng Thiên Vương ” và lập đền thờ ngay ở quê nhà. Hiện nay vẫn còn đền thờ ở làng Phù Đổng, tục gọi là làng Gióng. Mỗi năm đến tháng tư, làng mở hội to lắm. Người ta kể rằng, những bụi tre đằng ngà ( 18 ) Tranh của hoạ sĩ Nguyễn Tư Nghiêmở huyện Gia Bình vì ngựa phun lửa bị cháy mới ngả màu vàng óng như vậy, còn những vết chân ngựa nay thành những ao hồ liên tục. Người ta còn nói khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, vì vậy làng đó về sau gọi là làng Cháy ( ! ” ). ( Theo Lê Trí Viễn ) Chú thích ( 1 ) Thánh Gióng : đức thánh làng Gióng ( thánh : bậc anh minh, tài đức khác thường, có khi được coi như có phép mầu nhiệm, thường được thờ ở những đền như đức thánh Tản Viên, đức thánh Trần – Trần Hưng Đạo, … ). ( 2 ) Làng Gióng : trước đây thuộc huyện Tiên Du, tỉnh TP Bắc Ninh, nay thuộc huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội. ( 3 ) Thụ thai : mở màn có thai ( có chửa, mang bầu, … ). 21 ( 4 ) Mười hai tháng : đây là sự mang thai khác thường ( người thông thường chỉ mang thai chín tháng mười ngày thì sinh con ). Trong truyện cổ dân gian, chi tiết cụ thể này biểu lộ “ sự sinh ra thần kì ”. ( 5 ). Sứ giả : người vâng mệnh trên ( ở đây là vua ) đi làm một việc gì ở những địa phương trong nước hoặc quốc tế ( sứ : người được vua hay nhà nước phái đi đại diện thay mặt, giả : kẻ, người ). ( 6 ) Áo giáp : áo được làm bằng vật liệu đặc biệt quan trọng ( da thú hoặc sắt, … ) nhằm mục đích chống đỡ binh khí, bảo vệ khung hình. ( 7 ) Kinh ngạc : thái độ rất quá bất ngờ trước hiện tượng kỳ lạ kì khôi và giật mình. ( 8 ). Núi Trâu : xưa thuộc đất Vũ Ninh, nay thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Thành Phố Bắc Ninh. ( 9 ). Hoảng hốt : chỉ thực trạng sợ sệt, vội vã, tất tả. ( 10 ). Tráng sĩ : người có công sức của con người cường tráng, chí khí can đảm và mạnh mẽ, hay thao tác lớn ( tráng : khoẻ mạnh, to lớn, cường tráng ; sĩ : người tri thức thời xưa và những người được tôn trọng nói chung ). ( 11 ). Trượng : đơn vị chức năng đo bằng 10 thước Trung Quốc cổ ( tức 3,33 mét ) ; ở đây hiểu là rất cao. ( 12 ) Lẩm liệt : hùng dũng, oai nghiêm. ( 13 ). Phi : ở đây là thúc ngựa chạy nhanh như bay ( phi : bay ). ( 14 ) Tàn quân : quân bại trận còn sống sót. ( 15 ). Núi Sóc : nay thuộc huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội. ( 16 ) Phong : ban cho, tặng thưởng ( chức tước, đất đai, học vị, … ). ( 17 ), Phù Đổng Thiên Vương : vị thiên vương ở làng Phù Đổng ( thiên vương : ở đây hiểu là vị tướng nhà trời ; phù : giúp sức, đổng : chỉnh đốn, trông coi ). ( 18 ) Tre đằng ngà : giống tre có lớp cật ngoài trơn, bóng, màu vàng. ( 19 ) Làng Cháy : một làng ở cạnh làng Phù Đổng. ĐọC-HIÊU VẢN BẢN 1. Trong truyện Thánh Gióng có những nhân vật nào ? Ai là nhân vật chính ? Nhân vật chính này được thiết kế xây dựng bằng rất nhiều chi tiết cụ thể tưởng tượng kì ảo vàgiàu ý nghĩa. Em hãy tìm và liệt kê ra những cụ thể đó. 2. Theo em, những chi tiết cụ thể sau đây có ý nghĩa như thế nào ? a ) Tiếng nói tiên phong của chú bé lên ba là lời nói đòi đánh giặc. b ) Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc. 22LE CHA DANAC } { 01 \ \ 05 PMU 0046. Toào quốc AI, III Մ. Ա 2000VA PRAT DONGTON DEUTNANTE THEn bund at ud tilc ). Bà con làng xóm Vui lòng góp gạo nuôi cậu bé. d ). Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩđ ) Gậy sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc. e ) Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời. 3. Hãy nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng. 4 ”. Truyền thuyết thường tương quan đến thực sự lịch sử dân tộc. Theo em, truyện Thánh Gióng có tương quan đến thực sự lịch sử vẻ vang nào ? Ghi nhớ Hình tượng Thánh Gióng với nhiều sắc tố thần kì là hình tượng ” tỏa nắng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ quốc gia, đồng thời là sự biểu lộ ý niệm và tham vọng của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử vẻ vang về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm. ( a ). Biểu tượng : hình ảnh được rất nhiề hay phẩm chất nào đó của một sự vật, một nỉ — — — — – ܨܕܘ ܘ ܕ ܨ ܘܟ ܕ ܫ ܢܪ ܒ ܕ ܨ Hình ảnh nào của Gióng là hình ảnh đẹp nhất trong tâm lý em ? 2. Theo em, tại sao hội thi thể thao trong nhà trường đại trà phổ thông lại mang tên Hội khoẻ Phù Đổng ? Ôi sức trẻ ! Xưa trai Phù Đổng Vươn vai, lớn bổng dậy nghìn cân Cưỡi sống lưng ngựa sắt bay phun lửa Nhổ bụi tre làng, đuổi giặc Ân ! ( Tố Hữu, Theo chân Bác ) Từ MƯợN | – TỦTHUÂN VIÊT VẢ TỦ MƯợN 1. Dựa vào chú thích ở bài Thánh Gióng, hãy lý giải những từ trượng, tráng sĩ trong câu sau : Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bồng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng [ … ]. ( Thánh Gióng ) 2. Theo em, những từ được chú thích có nguồn gốc từ đâu ? 3. Trong số những từ dưới đây, những từ nào được mượn từ tiếng Hán ? Những từ nào được mượn từ những ngôn từ khác ? sứ giả, tỉ Vi, xà phòng, buồm, mít tinh, ra-đi-ô, gan, điện, ga, bơm, xô viết, giang Sơn, in-tơ-nét. 4. Nêu nhận xét về cách viết những từ mượn nói trên .
Source: https://futurelink.edu.vn
Category: Tin tổng hợp