Tiếng Anh lớp 12 – Unit 1: Life Stories – Học Hay

Tiếng Anh lớp 12 – Unit 1: Life Stories – Học Hay

Tổng hợp ngữ pháp, giải bài tập SGK tiếng Anh lớp 12 – Unit 1 : Life Stories | Học Hay

Video bài nghe tiếng Anh lớp 12 – Unit 1: Life Stories – HocHay

Xem thêm Mind map từ vựng tiếng Anh lớp 12 – Unit 1 tại: https://hoctuvung.hochay.com/tu-vung-tieng-anh-lop-12-moi/unit-1-life-stories-hoc-hay-69.html

Cùng HocHay học tiếng Anh lớp 12 Unit 1 những bạn nhé !

Tiếng Anh lớp 12 – Unit 1 : Life Stories

Listen and Read
Hung : The topic for tomorrow’s presentation is really interesting. Have you decided who to talk about, Quang ?
Quang : Not yet. I’m still wavering between two famous people, Steve Jobs and Michael Jackson. I admire them both .
Hung : But who’s had a greater impact on you ?
Quang : I’m not sure … Steve Jobs’s work stimulates my creativity and innovation, while Michael Jackson’s music inspired me to learn to play a musical instrument. What do you think ?
Hung : Well, both of them were very talented and influential, but I prefer Steve Jobs. I think Michael Jackson was a great dancer, but not an excellent singer. In his later years, his singing voice became weak and thin and wasn’t as good as before .
Quang : I see. What about you ? Who are you going to talk about ?
Hung : Christine Ha .
Quang : You mean … the lady who won the US MasterChef trophy in 2012 ?
Hung : That’s right .
Quang : I know your dream is to become a famous chef. Is that why you want to talk about her ?
Hung : Yes. What’s more, Christine is a blind chef and a gifted writer. She’s very talented and determined. It was absolutely amazing to watch her use all the kitchen tools and prepare the dishes .
Quang : I agree. I remember how excited I felt when Christine was creating those great-looking dishes … and even anxious when the judges were tasting them. By the way, do you know where she was born ? In Viet Nam or the US ?
Hung : In California, but she was inspired by memories of her mum’s cooking .
Quang : It seems you know quite a lot about her. Good luck with your presentation tomorrow !
Hung : The same to you !

Bài dịch :
Hùng : Chủ đề của bài thuyết trình ngày mai thực sự mê hoặc. Bạn đã quyết định hành động nói về ai chưa, Quang ?
Quang : Chưa. Tớ vẫn đang phân vân giữa hai người nổi tiếng, Steve Jobs và Michael Jackson. Tớ ngưỡng mộ cả hai người họ .
Hùng : Nhưng ai có ảnh hưởng tác động lớn hơn so với cậu ?
Quang : Tớ không chắc như đinh lắm … mẫu sản phẩm của Steve Jobs kích thích sự phát minh sáng tạo và thay đổi của tớ, trong khi âm nhạc Michael Jackson đã truyền cảm hứng cho tớ để tìm hiểu và khám phá cách chơi một loại nhạc cụ. Cậu nghĩ sao ?
Hùng : Ừm, cả hai đều rất năng lực và có tác động ảnh hưởng, nhưng tớ thích Steve Jobs hơn .
Tớ nghĩ rằng Michael Jackson là một vũ công tuyệt vời, nhưng không phải là một ca sĩ tuyệt vời. Trong những năm sau này, giọng hát của ông trở nên yếu và mỏng mảnh và không được tốt như trước .
Quang : Tớ hiểu. Thế còn cậu ? Cậu sẽ nói về ai ?
Hùng : Christine Hà .
Quang : Ý cậu là … người phụ nữ đã giành được thương hiệu Mỹ MasterChef trong năm 2012 ?
Hùng : Đúng .
Quang : Tớ biết giấc mơ của cậu là trở thành một đầu bếp nổi tiếng. Có phải đó là nguyên do tại sao cậu muốn nói về cô ấy ?
Hùng : Đúng vậy. Hơn nữa, Christine là một đầu bếp khiếm thị và một nhà văn tài năng. Cô ấy rất năng lực và quyết tâm. Vô cùng tuyệt vời khi xem cô ấy sử dụng toàn bộ những dụng cụ căn phòng nhà bếp và sẵn sàng chuẩn bị những món ăn .
Quang : Tớ đồng ý chấp thuận. Tớ nhớ tớ đã cảm thấy vui mừng như thế nào khi Christine tạo ra những món ăn đẹp tuyệt vời … và thậm chí còn lo ngại khi những giám khảo nếm chúng. Tiện thể, cậu có biết nơi cô được sinh ra ? Ở Nước Ta hay Mỹ ?
Hùng : Ở California, nhưng cô đã lấy cảm hứng từ những ký ức về nấu ăn từ mẹ cô .
Quang : Có vẻ như cậu biết khá nhiều về cô ấy. Chúc như mong muốn với bài thuyết trình ngày mai của cậu .
Hùng : Cậu cũng thế nhé !

Tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh lớp 12 – Unit 1: Life Stories – HocHay

Thì quá khứ đơn tiếng Anh

3.1.1. Cách dùng thì quá khứ đơn:

Thì quá khứ đơn (Past simple)

Cách sử dụng

Ví dụ

Thời gian xác lập .

Diễn tả hành vi đã xảy ra tại một thời gian xác lập và đã chấm hết trong quá khứ .

Phong went to Dalat last summer.
(Phong đã đến Đà Lạt mùa hè năm ngoái)

Đề cập đến một sự kiện xảy ra một lần hoặc nhiều lần hoặc miêu tả trạng thái .

Diễn tả hành vi đã xảy ra tiếp tục ( thói quen ) một khoảng chừng thời hạn trong quá khứ nhưng hiện tại đã chấm hết .

When Tien was a university student, she worked as a waitress.
(Khi còn là sinh viên đại học, Tiên từng làm phục vụ)

Diễn tả hành vi xảy ra một lần trong quá khứ .

She ran out and she phoned my brother.
(Cô ấy đã chạy ra ngoài và gọi điện cho anh trai tôi)

Diễn tả trạng thái trong quá khứ

Hannah looked a bit upset. (Hannah trông có vẻ hơi buồn)

Không đề cập thời hạn

Thỉnh thoảng, người ta dùng thì quá khứ đơn trong tiếng anh để đề cập một sự kiện nhưng không đề cập mốc thời hạn đơn cử. Đây là những sự kiện đặc biệt quan trọng mà hầu hết tất cả chúng ta đều biết .

 

Ho Chi Minh proclaimed the independent Democratic Republic of Vietnam in Hanoi’s Ba Dinh square.
(Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội)

→ Đây là một sự kiện quan trọng trong lịch sử vẻ vang nên tất cả chúng ta đều biết rằng nó diễn ra vào ngày 2/9/1945 )

Hành động xen vào một hành vi khác

Diễn đạt một hành vi xen vào một hành vi khác đang diễn ra trong quá khứ, khi đó, hành vi đang diễn ra sẽ chia thì quá khứ tiếp nối, còn hành vi xen vào sẽ chia thì quá khứ đơn .

When I was watching TV, Mr. Brandon came to visit my parents.
(Khi tôi đang xem TV thì Bác Brandon đến thăm bố mẹ tôi)

→ Trong ví dụ này, hành vi Brandon đến thăm cha mẹ tôi xen vào hành vi xem TV nên chia ở thì quá khứ đơn .

                                 thi qua khu don

3.1.2. Công thức thì quá khứ đơn:

a. Thể khẳng định:

S + V2/-ed + O + …. 

Ví dụ :

  • went to sleep at 11p.m last night.
    (Tôi đi ngủ lúc 11 giờ tối qua)
  • When I was highschool student, I was good at Maths.
    (Khi tôi là học sinh cấp 2, tôi rất giỏi Toán)

b. Thể phủ định:

– Đối với động từ to be và động từ khiếm khuyết :

S + was/were + not + …
S + modal verb + not + V + …

Ví dụ :

  • couldn’t open the door yesterday.
    (Tôi đã không thể mở được cửa hôm qua)
  • You weren’t there.
    (Bạn đã không ở đó)

– Đối với động từ thường :

S + did not (didn’t) + bare infinitive 

Ví dụ :

  • He didn’t play football last Sunday.
    (Anh ấy đã không chơi bóng đá vào chủ nhật tuần trước)
  • We didn’t make it.
    (Chúng tôi đã không đến kịp)

c. Thể nghi vấn:

  Động từ to be Động từ thường

Yes/no question

– Dạng câu hỏi phủ định yes / no được dùng khi người nói kỳ vọng câu vấn đáp sẽ là ” yes ”

– Was/were + S + O + …? – Did + S + bare infinitive + O + …?
– Wasn’t/weren’t + S + O + …? – Didn’t + S + bare infinitive + O + …?
– Was/were + S + not + O + …? – Did + S + not + bare infinitive + O + …?
Wh- question
(Các từ để hỏi gồm what, when, where, why, how, which, …)
– Dạng câu hỏi phủ định Wh – được dùng để nhấn mạnh vấn đề hoặc dùng như thông thường
– Từ để hỏi + was/were + S + O +…? – Từ để hỏi + did + S + bare infinitive + O + …?
– Từ để hỏi + wasn’t/weren’t + S + O +…? – Từ để hỏi + didn’t + S + bare infinitive + O + …?
– Từ để hỏi + was/were + S + not+  O +…? – Từ để hỏi + did + S + not + bare infinitive + O + …?

Ví dụ :

  • Were they in the hospital last month?
    (Có phải họ đã ở bệnh viện tháng vừa rồi không?)
  • Did you see your boyfriend yesterday?
    (Bạn có gặp bạn trai của bạn hôm qua không?)
  • Didn’t you go to school?
    (Con không phải đi học sao?)
  • Where were you last night?
    (Anh đã ở đâu tối qua hả?)
  • Why wasn’t he happy?
    (Tại sao cậu ấy không vui?)
  • Where did you sleep last night?
    (Tối qua anh ngủ ở chỗ nào?)
  • Why didn’t she help you?
    (Tại sao cô ta không giúp cậu?)

3.1.3. Quy tắc chia động từ:

Trong thời quá khứ đơn đơn, người ta chia động từ như sau :

a. Đối với động từ to be và động từ khiếm khuyết:

Ngôi V2/-ed
To be was (dành cho các ngôi chủ từ số ít – I/ he/ she/ it)
Were (dành cho các ngôi chủ từ số – they/ we/ you)
Động từ khuyết thiếu Could (thể quá khứ của Can)
Might (thể quá khứ của May)

b. Đối với động từ thường:

– Động từ có quy tắc :

Đối với động từ có quy tắc, chúng ta thêm đuôi -ed vào dạng cơ bản của động từ (play-played) hoặc đuôi -d vào các động từ kết thúc bằng nguyên âm e (move-moved).

  • Ví dụ: stayed, watched, listened, talked, decided

Lưu ý: Đối với động từ có một âm tiết được cấu tạo từ nguyên âm đơn và theo sau là một phụ âm thì chúng ta gấp đôi phụ âm cuối này trước khi thêm đuôi -ed.

  • Ví dụ:
    stop: The bus stopped suddenly.
    (Chiếc xe buýt dừng đột ngột)
  • plan: Who planned this trip?
    (Ai lên kế hoạch chuyến đi này vậy?)

Cách phát âm đuôi “-ed” trong tiếng anh:

+ Đọc là /id/: khi tận cùng của động từ là /t/, /d/

  • Ví dụ: needed, wanted

+ Đọc là /t/: khi tận cùng của động từ là /ch/, /s/, /x/, /sh/, /k/, /f/, /p/

  • Ví dụ: watched, fixed, looked, laughed

+ Đọc là /d/: khi tận cùng của động từ là các phụ âm và nguyên âm còn lại

  • Ví dụ: played, changed, loved, cleared

Xem thêm Động từ có quy tắc – bất quy tắc
                   Mẹo nhớ cách phát âm -ed

– Động từ bất quy tắc :
Có một số ít động từ khi sử dụng ở thì quá khứ không theo qui tắc thêm “ – ed ”. Đối với những động từ này ta chỉ còn cách học thuộc mà thôi .

3.1.4. Dấu hiệu nhận biết thì quá khứ đơn:

Cách phân biệt thì quá khứ đơn : trong câu có những từ như : yesterday, ago, last ( week, year, month ), in the past, the day before, với những khoảng chừng thời hạn đã qua trong ngày ( today, this morning, this afternoon ) .
Ví dụ :

  • Yesterday morning, Tom got up early; then he ate breakfast and went to school.
    (Sáng hôm qua, Tom dậy trễ, sau đó cậu ấy ăn sáng và đến trường)
  • Tom lived in Thailand for three years, now he lives in New York.
    (Tom sống ở Thái Lan trong 3 năm, giờ cậu ta sống ở New York)
  • Last week, I bumped into my ex and she ignored me.
    (Tuần trước, tôi tình cờ gặp lại người yêu cũ của mình và cô ta hoàn toàn làm lơ tôi)
  • Do you know that she was hurt in the past.
    (Cậu có biết là cô ấy đã từng bị tổn thương trong quá khứ)

Các thì quá khứ trong tiếng anh

Thì quá khứ tiếp diễn tiếng Anh

3.2.1. Cách dùng thì quá khứ tiếp diễn:

Cách dùng quá khứ tiếp diễn (the past continuous)

Ví dụ

Thì quá khứ tiếp nối được dùng để miêu tả một hành vi đã xảy ra và lê dài trong một thời hạn ở quá khứ .

Yesterday, I was working in my office all afternoon.
(Hôm qua, tôi làm việc tại văn phòng suốt buổi chiều)

What were you doing from 3 p.m to 6 p.m yesterday?
(Bạn làm gì trong khoảng thời gian từ 3 đến 6 giờ chiều ngày hôm qua?)

Diễn đạt một hành vi xen vào một hành vi khác đang diễn ra trong quá khứ, khi đó, hành vi đang diễn ra sẽ chia thì quá khứ tiếp nối, còn hành vi xen vào sẽ chia thì quá khứ đơn .

Lisa was cycling to school when she saw the accident.

( Lisa thấy vụ tai nạn thương tâm này trên đường đạp xe đến trường .

Thì quá khứ tiếp nối được dùng để diễn đạt hai hành vi xảy ra song song cùng một lúc ở quá khứ

Last night, my brother was studying while my mom was cooking.
(Tối qua, em tôi học bài trong khi mẹ tôi nấu ăn)

 thi qua khu tiep dien

bài tập thì quá khứ tiếp diễn

► Lưu ý: Thì quá khứ tiếp diễn (qktd) không dùng cho các động từ sau:

– Chỉ cảm giác: love, like, hate, want, prefer, wish
– Chỉ giác quan: see, hear, taste, sound, seem, feel, appear, smell
– Chỉ sự giao tiếp: deny, mean, surprise, agree, disagree, satisfy, promise
– Chỉ nhận thức, suy nghĩ: realize, remember, know, recognize, image, understand, believe
– Chỉ các trạng thái khác: need, possess, be, belong, depend, concern, involve, owe, own, matter

→ Đây là những động từ không có hành vi thật sự, mà chỉ ở trạng thái .
Ví dụ :

  • He felt tired at that time.
    (Anh ấy cảm thấy mệt vào thời điểm đó)
  • I don’t like that girl at all.
    (Tôi không thích cô gái này 1 chút nào cả)
  • She doesn’t agree with your opinion.
    (Cô ta không đồng ý với quan điểm của bà)
  • Does this bag belong to you?
    (Cái cặp này của bạn phải hôn?)
  • I don’t know what you’re talking about.
    (Mẹ không hiểu con đang nói gì nữa)

► Lưu ý: Một số động từ có nhiều ý nghĩa khác nhau. Với nghĩa này ta không thể dùng thì tiếp diễn nhưng với nghĩa khác thì có thể dùng được.

Ví dụ : động từ Think

  • nghĩa: tin tưởng, có ý kiến → không có hành động
    I think your dress looked sexy.
    (Anh nghĩ cái váy của em rất quyến rũ)
  • nghĩa: phản ánh, sử dụng não để giải quyết vấn đề → có hành động
    I was thinking about the quizz yesterday morning.
    (Con đang nghĩ về câu đố buổi sáng qua)

► Lưu ý: Thông thường Be không được dùng trong thì tiếp diễn. Tuy nhiên, thỉnh thoảng be vẫn được dùng khi diễn tả 1 hành động hoặc cách cư xử. Và hành động (cách cư xử) này chỉ mang tính chất tạm thời.

Ví dụ :

Thì đơn Thì tiếp diễn
Kate is a careless girl.
=> Kate luôn luôn bất cẩn, đó là bản chất của cô ấy
Kate is being careless.
=> Hiện tại, Kate đang hành động rất bất cẩn, nhưng có lẽ không phải lúc nào cô ấy cũng bất cẩn, chúng ta không biết được
Is he always so naughty?
=> đó có phải là tính cách của anh ấy không?
He was being really naughty.
=> Cậu ấy đang rất tăng động ở thời điểm hiện tại
Josh is not usually selfish.
=> Ích kỷ không phải là tính cách của Josh
Why is Josh being so selfish?
=> Tại sao Josh lại hành xử 1 cách ích kỷ như thế ngay lúc này?

– to be sick và being sick là 2 từ có ý nghĩa trọn vẹn khác nhau :

  • My mom is sick. (Mẹ tôi bị bệnh)
  • My mom is being sick. (Mẹ tôi đang ói)

3.2.2. Công thức thì quá khứ tiếp diễn:

a. Thể khẳng định:

S + was/were + V-ing + O + … 

Chủ ngữ Động từ to be
I/ he/ she/ it was
they/ we/ you were

Ví dụ :

  • They were dancing in the middle of the jungle.
    (Họ đang nhảy múa ở giữa khu rừng)
  • She was doing the homework.
    (Con bé đang làm bài tập về nhà) 

b. Thể phủ định:

S + was/were + not + V-ing + O +….

  • Ví dụ: I wasn’t concentrating in class.
    (Tôi đã không tập trung trong lớp)

c. Thể nghi vấn:

Thể nghi vấn Cấu trúc Ví dụ

Yes/no question

– Dạng câu hỏi phủ định yes / no được dùng khi người nói kỳ vọng câu vấn đáp sẽ là ” yes ”

Was/were + S + V-ing + O + …? Was he working at his computer  when the power cut occurred?
(Anh ấy có đang làm việc trên máy tính khi sự cố mất điện xảy ra không?)
– Wasn’t/weren’t + S + V-ing + O + …? Wasn’t you cooking?
(Không phải mẹ đang nấu ăn sao?)
– Was/were + S + not + V-ing + O + …? Were they not studying?
(Không phải tụi nó đang học sao?)

Wh- question
(Các từ để hỏi gồm what, when, where, why, how, which, whom, who.)

Từ để hỏi +  was/were + S + V-ing + O + …? – What was she talking about?
(Cô ấy đang nói về vấn đề gì vậy?)

3.2.3. Dấu hiệu nhận biết thì quá khứ tiếp diễn:

Dấu hiệu thì quá khứ tiếp nối là trong câu thường có những từ : at … yesterday / last night ( lúc … tối qua, / ngày ngày hôm qua ), all day, all night, all month … ( cả ngày, cả tuần, cả tháng ), from … to … ( từ …. đến … ), when, while ( khi / trong khi ), at that very moment ( ngay tại thời gian đó )
Ví dụ :

  • I was studying at 7 o’clock last night.
    (Tối qua lúc 7h tôi đang học bài)
  • While I was working, he was watching TV.
    (Khi tôi đang làm việc thì anh ấy xem TV)
  • She was having dinner when I came.
    (Cô ấy đang ăn tối thì tôi tới)

Thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn (past simple and past continuous)

Mạo từ không xác định tiếng Anh

3.3.1. Mạo từ không xác định là gì?

Mạo từ bất định (indefinite article) gồm a, an được dùng cho danh từ số ít đếm được (singular noun), được nhắc đến lần đầu tiên. Mạo từ không xác định trong tiếng anh được dùng với danh từ số ít, đếm được.

– Quy tắc khi sử dụng mạo từ không xác định: Mạo từ an dùng cho danh từ bắt đầu bằng nguyên âm (u, e, o, a, i), còn mạo từ dùng cho danh từ bắt đầu bằng phụ âm.

Lưu ý:

– Có một số danh từ bắt đầu là nguyên âm nhưng lại đọc như phụ âm (university, unit) những trường hợp này đều sử dụng mạo từ a.

– Ngoài ra nếu mở đầu danh từ là các âm câm (như âm /h/) thì phải dùng mạo từ an. (an hour, an honest man)

3.3.2. Cách dùng:

Mạo từ a và an trong tiếng anh được dùng trong những trường hợp sau :

– Trường hợp 1: Dùng trước danh từ đếm được số ít, khi danh từ đó chưa được xác định,

  • Ví dụ: a book, a table, an apple

– Trường hợp 2: Dùng khi đối tượng được nhắc đến lần đầu tiên.

Ví dụ :

  • We have just bought a new car.
    (Chúng tôi vừa mới mua một chiếc xe mới)
  • There is a lake near my house.
    (Có một cái hồ gần nhà tôi)

– Trường hợp 3: Dùng với các danh từ chỉ nghề nghiệp.

Ví dụ :

  • My mother is a nurse.
    (Mẹ tôi là một y tá)
  • I want to be a teacher.
    (Tôi muốn trở thành giáo viên)

– Trường hợp 4: Dùng trước danh từ số ít để đại diện cho 1 nhóm người hay 1 loài

Ví dụ :

  • A student should obey to his teacher.
    (1 học sinh thì nên nghe lời thầy cô giáo → Tất cả học sinh nên nghe lời thầy cô giáo)
  • A cat hate rain.
    (Mèo ghét mưa → Tất cả mèo đều ghét mưa)

– Trường hợp 5: Dùng trong các câu cảm thán với cấu trúc what khi dừng từ đếm được ở số ít.

  • Ví dụ: What a beautiful dress!
    (Quả là một chiếc váy đẹp!)

– Trường hợp 6: Dùng với họ của một người để chỉ người xa lạ.

  • Ví dụ: A Smith phoned you when you were out.
    (Một gã tên Smith nào đó đã gọi tới khi em ra ngoài)

– Trường hợp 7: Dùng để chỉ 1 người hoặc vật trong 1 nhóm

  • Ví dụ: She is a student at Tran Phu highschool.
    (Cô ấy là một sinh viên tại trường THPT Trần Phú)

Mạo từ xác định tiếng Anh

3.4.1. Mạo từ xác định là gì?

Mạo từ xác định (definite article): the – được dùng với các danh từ (số nhiều và số ít) đã xác định hoặc những danh từ được nhắc đến lần thứ hai, thứ ba mà người nói lẫn người nghe đều biết về nó.

3.4.2. Cách dùng mạo từ The: 

Mạo từ “The”  trong tiếng anh được dùng trước danh từ chỉ người, vật, sự việc đã được xác định:

– Trường hợp 1:

Mạo từ xác định the được dùng để diễn tả một (hoặc nhiều) người, vật mà cả người nói và người nghe đều biết đối tượng được đề cập tới.

Ví dụ :

  • Mom is in the garden. (Mẹ đang ở trong vườn)
    → người nói và người nghe đều biết khu vườn đó
  • Did you finish the book?
    (Cậu đã đọc xong quyển sách đó chưa?)
    → người nói và người nghe đều biết quyển sách đó

– Trường hợp 2: Khi đối tượng được nhắc đến lần thứ hai.

  • Ví dụ: We got a new book. The book is very interesting.
    (Chúng tôi vừa mới mua một quyển sách mới. Quyển sách rất thú vị)

– Trường hợp 3: Mạo từ the được dùng với danh từ chỉ có duy nhất trên đời.

  • Ví dụ: the moon, the sun, the sky, the  earth …

– Trường hợp 4: Khi danh từ được xác định bởi một cụm từ hoặc một mệnh đề theo sau nó.

  • Ví dụ: The girl who you met yesterday is my friend.
    (Con bé mày tán hôm qua là bạn tao đấy)

– Trường hợp 5:

Dùng với một tính từ tron cấu trúc “ the + adjective ” khi muốn đề cập tới một nhóm người .

  • Ví dụ: In developing countries, the rich are getting richer and the poor are getting poorer.
    (Ở các nước đang phát triển, người giàu thì giàu hơn còn người nghèo thì nghèo hơn)

– Trường hợp 6:

Mạo từ xác lập trong tiếng anh còn được dùng trong cấu trúc so sánh nhất, số thứ tự và cấu trúc the only + Noun .
Ví dụ :

  • She is the tallest student in my class.
    (Em đó là học sinh cao nhất lớp tôi đấy)
  • I’m the only one whom she talks to.
    (Tôi là người duy nhất mà con bé nói chuyện)
  • The third prize goes to Mr. Thomas.
    (Giải ba thuộc về ông Thomas)

Cấu trúc so sánh của tính từ – trạng từ
Các mệnh đề tiếng anh thường gặp

– Trường hợp 7: Dùng với tên gọi của các tờ báo, các quyển sách

  • Ví dụ: The Daily New, The Wall Street, …

– Trường hợp 8: Dùng với các danh từ chỉ nhạc cụ.

  • Ví dụ: play the guitar, play the piano, …

– Trường hợp 9:

Dùng để chỉ vị trí địa lý như sông núi, đại dương, sông hồ, quần đảo, sa mạc, … ( danh từ thuộc về địa lý )

  • Ví dụ:  The Sahara, The Thames…, The  Pacific Ocean, The  Canal…

Trường hợp 10: Dùng với các tên nước có chữ kingdom, states hoặc republic

  • Ví dụ: The United Kingdom (Vương Quốc Anh), The United States of America (USA – Hoa Kỳ), The Republic of Ireland (Cộng Hòa Ireland)

Trường hợp 11: Dùng để chỉ người của 1 nước:

  • Ví dụ: The Vietnameses (những người Việt Nam), the Netherlands (những người Hà Lan)…

Trường hợp 12:

Dùng với tên của những tổ chức triển khai, công khu công trình kiến trúc, những chuỗi khách sạn hoặc nhà hàng quán ăn

  • Ví dụ: the ASEAN, the Eiffel Tower, the Hoang Yen

– Trường hợp 13: Đi với họ của một người ở số nhiều để chỉ cả một gia đình.

  • Ví dụ: The Smiths (nhà Smith), the Kardashians (nhà Kardashian)

Getting Started – Tiếng Anh lớp 12 – Unit 1: Life Stories – HocHay

Cùng Học Hay học tiếng Anh Unit 1 lớp 12 phần Getting Started nhé !

LÀM BÀI

Language – Tiếng Anh lớp 12 – Unit 1: Life Stories – HocHay

Cùng Học Hay học tiếng Anh Unit 1 lớp 12 phần Language nhé !

LÀM BÀI

Skills – Tiếng Anh lớp 12 – Unit 1: Life Stories – HocHay

Cùng Học Hay học tiếng Anh Unit 1 lớp 12 phần Skills nhé !

LÀM BÀI

Communication and Culture – Tiếng Anh lớp 12 – Unit 1: Life Stories – HocHay

Cùng Học Hay học tiếng Anh Unit 1 lớp 12 phần Communication and Culture nhé !

LÀM BÀI

Looking Back – Tiếng Anh lớp 12 – Unit 1: Life Stories – HocHay

Cùng Học Hay học tiếng Anh Unit 1 lớp 12 phần Looking Back nhé !

LÀM BÀI

Tiếp theo :