Luyện tập về hình thang, hình thang vuông và cách giải của chúng

Danh sách bài viết

A. Tóm tắt lý thuyết

  1. 1. Hình thang
  2. 2. Hình thang vuông
  3. 3. Dấu hiệu nhận biết hình thang và hình thang vuông
  4. 1. Bảng 1: Tính các góc của hình thang
  5. 2. Dạng 2: Chứng minh tứ giác là hình thang, hình thang vuông.

1. Hình thang

Định nghĩa: Hình thang là tứ giác có hai cạnh đối song song.

Hình thang ABCD: AB // CD

Cạnh đáy: AB, CD

Mặt bên: AD, BC

Đường chính: AH

Tính chất: Trong hình thang, các góc kề một cạnh bên bằng nhau.

Nhận xét:

Nếu hình thang có hai cạnh bên song song thì hai cạnh bên đồng dạng và hai cạnh đáy đồng dạng.

Nếu một hình thang có hai cạnh đáy bằng nhau thì các cạnh đó song song và đồng dư

2. Hình thang vuông

Định nghĩa: Hình thang vuông là hình thang có một cạnh bên vuông góc với cả hai đáy.

3. Dấu hiệu nhận biết hình thang và hình thang vuông

Tứ giác có hai cạnh bên song song là hình thang.

Hình thang vuông là hình thang có góc vuông.

B. Giải pháp

1. Bảng 1: Tính các góc của hình thang

Bài tập 1: Cho hình thang ABCD, (AB // CD) là

Hướng dẫn giải pháp:

cách khác:

Từ:

Bài tập 2: Cho hình thang ABCD (AB // CD). Tính số đo các góc chưa biết.

Hướng dẫn giải pháp:

Hình thang ABCD, AB // CD

2. Dạng 2: Chứng minh tứ giác là hình thang, hình thang vuông.

Bài tập 3: Cho tứ giác ABCD, AB = BC, AC là tia phân giác của góc A. Chứng minh rằng ABCD là hình thang.

Hướng dẫn giải pháp:

coi như

Từ đó có thể suy ra rằng:

Từ:

Từ:

Vậy tứ giác ABCD là hình thang.

Bài tập 4: Cho ABC là tam giác vuông tại A, lấy điểm M trên cạnh BC sao cho

Một loại.

b. tứ giác

Hướng dẫn giải pháp:

Một loại. chứng tỏ

Chúng ta có

Hệ quả: M là trung điểm của cạnh BC.

Từ:

b. chứng minh tứ giác

hiện hữu

Từ:

Derivation: Tứ giác

Bài tập 5: Cho tứ giác ABCD và EFGH (hình vẽ) trên giấy hình vuông. Hãy quan sát và đoán xem quad là gì, sau đó dùng thước và eke để kiểm tra dự đoán này.

Hướng dẫn giải pháp:

Tứ giác ABCD là hình thang (vì BC // AD).

Tứ giác EFGH là hình thang vuông (

Bài 6: Cho hình thang ABCD (AB // CD) trong đó các tia phân giác của góc A và D cắt nhau tại M của cạnh BC. Cho AD = 7cm, chứng minh rằng độ dài một trong các đáy của hình thang nhỏ hơn 4cm.

Hướng dẫn giải pháp:

* Giải: Để chứng minh một cơ số nào đó nhỏ hơn 4cm ta xét tổng của hai cơ sở đó rồi chứng minh rằng tổng nhỏ hơn 8cm. Khi đó có một chân đế dài hơn kém 4cm.

* Trình bày câu trả lời:

Gọi N là giao điểm của tia AM và tia DC.

Ta có AB // CD nên

cách khác,

Vậy: DA = DN. (Đầu tiên)

Xét rằng DDAN có

Vậy DM cũng là trung trực: MA = MN.

Nên: DABM = DNCM (g.c.g)

Do đó: AB = CN.

Ta có: DC + AB = DC + CN = DN = DA = 7cm. Vậy AB + CD <8cm.

Vậy độ dài của một trong hai đáy AB và CD phải nhỏ hơn 4 cm.

Bài 7: Dựng Hình thang ABCD (AB // CD) Biết: AB = 2cm, CD = 5cm,

Hướng dẫn giải pháp

Một loại. Phân tích: Giả sử ta đã thiết lập được bài toán thỏa mãn hình thang ABCD.

Kẻ AE // BC (E ∈ CD).

chúng tôi có:

– DADE xây dựng ngay bây giờ (g.c.g).

– Điểm C thỏa mãn hai điều kiện:

C nằm trên tia DE và C cách D. 5 cm.

– Điểm B thỏa mãn hai điều kiện: B nằm trên tia Ax // DE (hai tia Ax và DE nằm trên cùng một nửa mặt phẳng bờ AD) và B cách A 2cm.

b. Làm thế nào để xây dựng:

– Dựng ΔADE sao cho DE = 3cm;

– Dựng tia Ax // DE (hai tia Ax và DE nằm trên cùng một nửa mặt phẳng bờ AD).

– Trên tia Ax đặt AB = 2cm.

– Đặt DC = 5cm trên tia DE.

– Nối BC ta được hình thang ABCD.

C. chứng tỏ:

Theo cách dựng tứ giác ABCD có AB // CD nên là hình thang.

Xét hình thang ABCE có CE = 5 – 3 = 2 (cm);

AB = 2cm nên AB = CE nên AE // BC

Do đó, hình thang ABCD có AB = 2cm; CD = 5cm;

d. Luận điểm: Các vấn đề đều có cách giải quyết.

Bài 8: Dựng tam giác ABC, biết rằng

Hướng dẫn giải pháp

a) Phân tích: Giả sử ta dựng tam giác ABC thỏa mãn đề bài.

Trên tia AC lấy điểm D sao cho AD = AB.

Khi đó DC = AC – AD = AC – AB = 2cm.

ΔABD cân bằng,

– ΔDBC xác định (CD = 2cm;

Điểm A thỏa mãn hai điều kiện:

A nằm trên tia CD và A nằm trên tia phân giác thẳng đứng của tia BD.

b) cách xây dựng

– Xây dựng DBC sao cho

– Vẽ đường phân giác đứng tại A mà tia BD cắt tia CD.

– Nối AB ta được DABC dựng.

c) bằng chứng

Ta có: ΔABC thoả mãn đề bài vì theo cách dựng, điểm A nằm trên đường trung trực của BD nên AD = AB.

Vậy AC – AB = AC – AD = DC = 2cm;

BC = 5cm và

d) Biện luận: Bài toán có lời giải.

Lời bình: Câu hỏi có một đoạn thẳng dài 2cm, nhưng đoạn thẳng này không có trong hình. Ta tạo đoạn thẳng DC = 2cm bằng cách đặt AD = AB trên AC. Khi đó DC là hiệu giữa AC – AB.

Điều này cũng có thể được thực hiện bằng cách đặt AE = AC. Trên tia AB xuất hiện đoạn thẳng dài 2cm.

Khi đó BE = AE – AB = AC – AB = 2cm.

Quy mô DAEC, có

DBEC có thể được xác định.

Khi đó điểm A thỏa mãn hai điều kiện:

A nằm trên tia EB và A nằm trên tia phân giác thẳng đứng của EC.

C. Bài tập tự giải

Bài tập 1: Cho hình thang ABCD (AB // CD), AB

Bài tập 2: Cho tam giác ABC vuông góc A, vẽ đường cao AH. từ H Guy

Bài tập 3: Cho hình thang ABCD

Bài tập 4: Cho hình thang cân ABCD tại A và D. Giả sử AD = 20, AC = 52 và BC = 29. Tính độ dài AB.

Bài tập 5: Cho tứ giác ABCD. Các tia phân giác của góc A và D gặp nhau tại M. Tia phân giác của góc B và góc C gặp nhau tại N. bày tỏ

a) Tứ giác ABCD là hình thang;

b) NB NC

Bài tập 6: Cho hình thang cân ABCD tại A và D. Gọi M là trung điểm của AD. Cho MB ⊥ MC. Một loại. Chứng minh rằng BC = AB + CD;

b. Vẽ MH ⊥ BC. Chứng minh rằng tứ giác MBHD là hình thang.

Bài tập 7: Chứng minh rằng trong hình thang vuông, bình phương hai đường chéo bằng bình phương hai đáy.

Tải xuống Sách hướng dẫn sửa chữa PDF trên máy giặt Samsung Model WF08 và WF07

Tệp thủ công:

Công nghệ giặt bong bóng sẽ kích hoạt bột giặt ngay từ khi bắt đầu giặt và tạo ra các bong bóng thông qua bộ tạo bong bóng, để bột giặt hòa tan nhanh chóng và các bọt bột giặt được tạo ra khi bắt đầu quá trình giặt sâu. Thẩm thấu các loại vải quần áo nhanh hơn và hiệu quả hơn các loại quần áo thông thường, đảm bảo giặt sạch hơn. Đặc biệt, nhiệt độ nước càng thấp thì hiệu quả giặt càng cao.

Ngoài ra, vì quá trình giặt được thực hiện sau khi bột giặt được hòa tan trong nước nên bạn không cần lo lắng về lượng bột giặt còn lại trên quần áo.

Bạn cần thợ sửa chữa? Tải xuống ứng dụng Rada để đặt thợ cơ khí / dịch vụ gần bạn:

các nội dung

– 1-1. Lời khuyên An toàn cho Kỹ thuật viên Dịch vụ

– 2. Đặc điểm và tính năng của sản phẩm

– 2-1. tính năng

– 2-2. Tính năng sản phẩm

– 2-3. So sánh thông số kỹ thuật với các mô hình trước đó

– 2-4. đặc điểm kỹ thuật riêng

– 3. Tháo rời

– 3-1. công cụ tháo rời

– 3-2. Bản vẽ tháo rời tiêu chuẩn

– 4. Khắc phục sự cố

– 4-1. mã lỗi

– 4-2. Giải pháp khắc phục sự cố

– 5.PCB bản vẽ

– 5-1. bảng mạch chính

– 5-2. Sơ đồ mạch thành phần chính

– 5-3. PCB phụ

– 5-4. Chi tiết kết nối (PCB phụ)

– 6. Sơ đồ đấu dây

– 6-1. Sơ đồ hệ thống dây điện

– 7. Tham khảo

– 7-1. Tên dự án SCOUT

(Nếu có thể, hãy mua sách giấy, sách gốc để hỗ trợ tác giả, dịch giả và nhà xuất bản.)

Tải file: tại đây

Đề thi HSG Ngữ văn 8 năm 2015 trường THCS Đồng Khởi, TP.

Đây là bài 6 đề 14 của đề thi HSG môn Ngữ văn lớp 8.

Đề thi HSG Ngữ văn 8.

  • Đề thi HSG Ngữ văn 8 Huyện Thạch Hà Tỉnh Hà Tĩnh 2020-2021

Đề thi HSG Ngữ văn 8 Huyện Haiyang Nansha 2019-2020 Câu hỏi HSG môn Ngữ văn 8 huyện Yên Bái 2015-2016 có đáp án Đề thi HSG Ngữ văn 8 Huyện Bình Xuyên 2015-2016 Đề HSG Ngữ Văn 8 Huyện Bình Sơn 2015-2016 Đề thi HSG Ngữ văn 8 trường THCS Đồng Khởi, TP Hồ Chí Minh năm 2015-2016 Giấy HSG Ngữ Văn 8 Huyện Gia Viễn 2014-2015 Đề thi HSG Ngữ văn 8 Huyện Hoằng Hóa năm 2014-2015 Đề thi HSG môn Ngữ văn lớp 8 huyện Qinghuai năm 2014-2015 Đề thi HSG môn Văn 8 Huyện Vĩnh Tường 2013-2014 Đề thi HSG môn Văn lớp 8 năm 2013-2014 Đề thi HSG Ngữ văn 8 Huyện Vĩnh Tường 2011-2012 Đề thi HSG Ngữ văn 8 Huyện Yên Lạc 2010-2011 Đề thi HSG môn Ngữ văn lớp 8 huyện Vĩnh Tường năm 2010-2011

Năm học 2015 – 2016, Đề Thi Học Sinh Giỏi Ngữ Văn Lớp 8 Trường Trung Học Cơ Sở Đông Kỳ Thành Phố Hồ Chí Minh. Sau 180 phút.

Dạng bài luận gồm 3 câu hỏi.

Câu hỏi 1: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi sau:

“[…] Một người đàn ông đã khóc vì lừa dối một con chó!… Một người đàn ông nhịn ăn tiết kiệm để trở thành một con ma vì anh ta không muốn liên quan đến hàng xóm và láng giềng của mình… Người đàn ông đáng kính đó giờ đã theo chân Pingtu để kiếm thức ăn? đang trở nên khốn khổ hơn mỗi ngày …

Đừng! Cuộc sống không nhất thiết phải buồn, hay vẫn buồn mà buồn theo một nghĩa khác […]

(Trích “Lão Hạc” – Nam Cao)

a) Nan Cao cho rằng “hãy hiểu bản chất tốt đẹp của nhân dân lao động bằng con mắt yêu thương”. Em hãy thể hiện tấm lòng nhân hậu của lão Hạc qua ánh mắt nhân ái của lão Hạc đã trích ở trên.

b) Tại sao cái chết của Laohe lại bi thảm như vậy? Nếu bạn được đặt tên theo thảm kịch của Old Huck, bạn sẽ chọn cái nào sau đây:

– Đây là bi kịch của cái nghèo.

– Đây là bi kịch của bố tôi.

– Đây là bi kịch của nhân phẩm.

Tại sao bạn lại chọn gọi nó như vậy?

c) Theo em, bi kịch của lão Hủ có ảnh hưởng như thế nào đến người đọc?

Câu 2: Đọc một đoạn trích trong bài thơ “Mẹ và Quả” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm viết năm 1982 (in trong tập “Tổ ấm”, Hội Nhà văn Việt Nam, 1986):

Và chúng tôi – trái cây của thế giới

Mẹ 70 tuổi chờ được đón

Mẹ mỏi tay và tôi hoảng sợ

Tôi cũng có một trái xanh non.

a) Phân tích những thủ pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong các đoạn thơ trên.

b) Viết một đoạn văn ngắn (từ 6 đến 8 câu) trình bày cảm nhận của em về ý nghĩa của hai dòng cuối bài thơ trên.

Câu 3: Đọc văn bản sau:

lá vàng

“Một chiếc lá vàng bị giật khỏi cành rơi xuống gốc, chú rễ tròn xoe mắt ngạc nhiên hỏi:”

– Tại sao sớm vậy?

Hoàng Yêu giơ tay chào, mỉm cười chỉ vào mầm cây. “

(Truyện ngụ ngôn chọn lọc – Báo Thanh niên, 2003)

Suy nghĩ của bạn về thông tin bạn nhận được từ câu chuyện trên? (Bài văn không quá 2 trang của bài thi)

Câu 4: Nỗi đau và vẻ đẹp của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám qua hình ảnh Lão Hạc (“Lão Hạc” —Nan Cao) và Dao Jie (“Đèn ra” —Wu Datu).

– Quá –

Cùng chủ đề:

<< Đề thi HSG môn Ngữ văn 8 Huyện Bình Sơn 2015-2016

Bài 11 Bài tập chứng minh hai đường thẳng song song.

Danh sách bài viết

Để chứng minh rằng hai đường thẳng song song trong không gian, chúng ta có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:

– Cách 1: Chứng minh hai đường thẳng đồng phẳng, sau đó áp dụng các phương pháp chứng minh song song trong hình học phẳng (như tính chất của đường trung tuyến, định lý Talet ngược, …)

– Cách 2: Chứng minh hai đường thẳng đó song song với đường thẳng thứ ba.

– Cách 3: Áp dụng định lý giao tuyến song song.

bài tập tự giải

Bài tập 1: Cho tứ diện đều ABCD. Gọi I và J lần lượt là trọng tâm của các tam giác ABC và ABD. Chứng minh IJ // CD.

Bài 2: Giả sử hình chóp S.ABCD có đáy là hình thang với đáy lớn AB. Gọi M và N lần lượt là trung điểm của SA và SB.

a) Chứng minh: MN // CD.

b) Tìm giao điểm P của SC và (AND). AN và DP kéo dài cắt nhau tại I. Chứng minh SI // AB // CD. Tứ giác SABI là hình gì?

Bài tập 3: Cho tứ diện đều ABCD. Gọi M, N, P, Q, R, S lần lượt là trung điểm của AB, CD, BC, AD, AC và BD.

a) Chứng tỏ MNPQ là hình bình hành.

b) Từ đó suy ra ba đoạn thẳng MN, PQ, RS cắt nhau tại trung điểm của mỗi đoạn thẳng.

Bài tập 4: Cho tam giác ABC nằm trên mặt phẳng (P). Gọi Bx và Cy là hai nửa đường thẳng song song và cùng phía đối với (P). M, N lần lượt là hai điểm di động trên Bx, Cy sao cho CN = 2BM.

a) Chứng tỏ rằng đường thẳng MN luôn đi qua một điểm I cố định khi M và N chuyển động.

b) E thuộc đoạn AM và EM =

Bài 5: Hình chóp S.ABCD có đáy là hình bình hành. Gọi M, N, P, Q lần lượt là các điểm trên BC, SC, SD, AD sao cho MN // BS, NP // CD, MQ // CD.

a) Chứng minh: PQ // SA.

b) Gọi K là giao điểm của MN và PQ. Chứng minh: SK // AD // BC.

c) Dựng các đường thẳng Qx // SC và Qy // SB qua Q. Tìm giao điểm của Qx với (SAB) và Qy và (SCD).

Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 24

Toán tuần 2 luyện tập

  • Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 1

Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 2 Phiếu bài tập Toán lớp 2 – Tuần 3 Bảng tính Toán cho Lớp 2 đến Lớp 4 Bảng tính Toán cho Lớp 2 đến Lớp 5 Phiếu bài tập Toán lớp 2 – Tuần 6 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 7 Phiếu bài tập Toán lớp 2 – Tuần 8 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 9 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 10 Vở bài tập Toán lớp 2 – Tuần 11 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 12 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 13 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 14 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 15 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 16 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 17 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 18 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 19 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 20 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 21 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 22 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 23 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 24 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 25 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 26 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 27 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 28 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 29 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 30 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 31 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 32 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 33 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 34 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 35

Phiếu học tập tuần 24 Toán lớp 2: Chia 4. một phần tư. Bảng phân vùng 5.

* Download (click để tải): Giáo án Toán 2 – Tuần 24 như sau:

Cùng chủ đề:

<< Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 23 Bài tập về nhà môn Toán lớp 2 – Tuần 25 >>

Tỉnh Caobang 2020 Đề thi môn Ngữ văn 10

2. Phân tích

* Tổng quan về công việc

—— Hoàn cảnh sáng tác: Lấy cảm hứng từ chuyến đi thực tế của tác giả ở Lào Cai, Lặng lẽ Sapa ca ngợi sự đóng góp thầm lặng của người lao động trong công cuộc dựng nước và giữ nước. Câu chuyện đại diện cho những người tốt trên khắp mọi miền đất nước, trong đó có những người làm việc âm thầm, tâm huyết, cống hiến sức trẻ và tình yêu cho quê hương, đất nước.

– Tình huống truyện: Một thanh niên làm việc một mình ở trạm thời tiết thì gặp một người lái xe, một kỹ sư và một họa sĩ trên chuyến xe đi Sa Pa.

* Phân tích tính cách thanh niên

– Hoàn cảnh sống và làm việc:

+ Ông sống trên đỉnh Yên Sơn ở độ cao 2600 m, làm công tác khí tượng địa vật lý, quanh năm sống với cỏ cây hoa lá.

+ Làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, thử thách như mưa, sương, gió lạnh: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo rung động mặt đất, làm việc, sản xuất và chiến đấu dựa trên dự báo hàng ngày.

+ Công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác và tinh thần trách nhiệm cao (dù trời mưa, tuyết, rét, nửa đêm)

Sống trong nghèo khó, khốn khó, cô đơn, bị bỏ rơi, quanh năm sống lẻ loi trên đỉnh núi.

—— đối mặt với hoàn cảnh sống khắc nghiệt, anh có một ý tưởng rất hay:

Công việc vất vả, cực nhọc, anh luôn yêu thích và mong muốn được làm việc trong điều kiện lý tưởng (đỉnh cao 3000m).

+ Người đã có một tư tưởng đúng đắn và sâu sắc về nhân sinh: “Khi ta làm việc thì ta là một với công việc của mình, làm sao có thể gọi là đơn độc được”.

+ Anh hiểu được nỗi vất vả của đồng nghiệp

+ Quan niệm về hạnh phúc của anh là giản dị và cao đẹp.

– Hành động, vẻ đẹp:

+ Luôn hoàn thành nhiệm vụ một cách tự giác với tinh thần trách nhiệm cao kể cả khi chỉ có một mình và không có ai giám sát:

· Thường xuyên dậy đi làm lúc nửa đêm, bất kể trời mưa gió, đúng 4 lần / ngày.

· Chủ động trong công việc và cuộc sống

Công việc là niềm đam mê của anh ấy, và dù che khuất nhưng anh ấy vẫn rất yêu thích nó.

– Lối sống đẹp:

+ tổ chức công việc và cuộc sống của bạn tại nhà ga một cách có phương pháp

Yêu thiên nhiên: có vườn rau xanh, đàn gà đẻ trứng, khu vườn lộng lẫy …

+ Người yêu: Cởi mở, trung thực với khách hàng và xem xét cảm xúc của mọi người

+ Khiêm tốn và trung thực: cảm thấy công việc của mình chỉ có một phần đóng góp nhỏ.

+ Làm việc có ý thức, tự giác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

+ Chủ động làm việc, sống khoa học, ngăn nắp.

Những phẩm chất của thanh niên tiêu biểu cho những người lao động ấm áp, trung thực, giản dị, khiêm tốn, thầm lặng, luôn cống hiến hết mình cho Tổ quốc.

* Đánh giá nghệ thuật nhân vật

—— Miêu tả nhân vật dưới góc nhìn của một nhân vật khác: qua người lính lái xe, ông họa sĩ, cô gái, khắc họa một cách khách quan, chân thực tính cách anh thanh niên.

– Miêu tả tính cách, nội tâm của nhân vật qua hành động và lời thoại tự bộc lộ của nhân vật.

Đề thi giữa học kì 2 môn ngữ văn lớp 6 có đáp án

Danh sách bài viết

Bộ đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn lớp 6, có đáp án theo từng thang điểm giúp các em học sinh lớp 6 chuẩn bị tốt cho kì thi giữa kì 2 lớp 6 môn Ngữ văn.

Các em học sinh lớp 6 dựa vào bộ đề thi giữa kì 2 dưới đây để tham khảo cách làm đề thi học kì 2 năm học 2020-2021.

Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 |

Câu 1 (2,0 điểm)

a) Nhân cách hóa là gì?

b) Nêu và nêu tác dụng của việc nhân cách hoá trong các đoạn văn sau:

“Càng ra xa, vườn càng xanh tốt. Bên sông, một cây cổ thụ hùng dũng lặng lẽ soi bóng xuống mặt nước Núi bỗng hiện ra trước mặt Đã đến phường Rềnh Thuyền chuẩn bị vượt thác”

(Vượt thác – Wu Guang)

Câu 2 (3,0 điểm)

Đọc bài thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi:

cậu bé nhỏ

ví đẹp

chân nhanh

tiêu đề chào mừng

Đội nhầm ba lô

còi

như một con chim chích chòe

Nhảy lên vàng.

a) Đoạn thơ trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?

b) Văn bản thuộc thể loại nào? Thế nào là sáng tạo?

c) Em hãy chỉ ra những từ ngữ sai trong bài thơ trên và nêu vai trò của chúng trong việc miêu tả nhân vật?

Câu 3 (5,0 điểm)

Mô tả kịch bản thị trường tưởng tượng của bạn.

Đáp án giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 câu 1

kết án

Yêu cầu về nội dung kiến ​​thức

Lượt xem

Câu hỏi 1

Một loại. Học sinh nêu đúng khái niệm nhân hoá

– Nhân hóa là dùng từ dùng để xưng hô hoặc miêu tả người để xưng hô hoặc miêu tả động vật, thực vật, đồ vật….

– Để thế giới động vật, thực vật, đồ vật … trở nên gần gũi với con người và thể hiện những suy nghĩ, tình cảm của con người.

0,25

0,25

b. Hiện thân trong văn bản: một chòm sao cổ kính, tư thế hiên ngang, đứng trầm ngâm, nhìn xuống mặt nước.

Tác dụng: Tác giả dùng những từ ngữ biểu thị hoạt động và con người để nói lên tính chất của cây cối, đưa cây cối bên bờ sông trở nên sống động, gần gũi với con người.

0,5

0,5

chương 2

a) Đoạn thơ trên trích từ văn bản “Đá quý”

Tác giả là Tố Hữu.

b) Văn bản chính thuộc thể thơ bốn chữ.

Bố cục tự sự: Bài thơ này được Du Hủ viết năm 1949 (0,25 điểm) trong thời kỳ Kháng chiến chống Pháp. (0,25 điểm)

C. Các từ nhầm lẫn: Chần chừ, Khá, Nhanh nhẹn, Chào mừng (nếu học sinh chỉ nói được 2 hoặc 3 từ thì được 0,25 điểm)

Tác dụng giúp tô vẽ nên hình ảnh cậu bé Lượm – một đứa trẻ liên lạc hồn nhiên, vui vẻ, hăng hái tham gia Kháng chiến.

(Học ​​sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng ý đúng vẫn cho điểm cao nhất).

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

câu thứ ba

* Yêu cầu về hình thức: (1,0 điểm)

– Làm đúng liệu trình: mô tả

– Bài làm được chia thành ba phần: Mở đầu, Thân bài và Kết luận

– Tả theo một trình tự hợp lí, có liên hệ chặt chẽ với nhau, biết vận dụng phép so sánh, nhân hoá khi miêu tả.

– Biết dùng từ, đặt câu sinh động, xúc động, dùng đúng chính tả, đúng ngữ pháp, nói năng lưu loát.

1,0

* Yêu cầu về nội dung: (4,0 điểm)

– Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý chính sau:

a) Giờ học bắt đầu:

– Giới thiệu chung về chợ quê em. (0,5 điểm)

– thị trường? Đến giờ đi chợ?

– Kịch bản thị trường là gì?

b) Thể chất: (3,0 điểm)

Mô tả các kịch bản thị trường nông thôn theo một thứ tự nhất định.

– Mô tả chung: (1,0 điểm)

+ Ồn ào và đông đúc.

+ Nhiều màu sắc.

– Tả cụ thể (2,0 điểm) (nêu nét đặc sắc của chợ quê em)

+ Hàng bán tại chợ: mặt hàng, màu sắc, hình dáng của mặt hàng, hương vị đặc trưng của chợ.

+ Kịch bản thị trường mua bán: mô tả một số mặt hàng tiêu biểu.

+ Các hoạt động ngoài hoạt động mua bán: ăn, uống, trò chuyện, v.v.

c) Kết luận: (0,5 điểm)

– Tâm tư, tình cảm của em mỗi khi đi chợ.

– Tình yêu chợ quê, tình yêu quê hương đất nước.

* Biểu điểm:

– Điểm 5: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên. Văn trôi chảy, giàu cảm xúc, biết sử dụng một số phép tu từ đã học khi miêu tả, sáng tạo, diễn đạt chính xác, diễn đạt tốt.

– 4 điểm: Bài viết đúng thể loại, đạt yêu cầu trên, còn mắc một vài lỗi chính tả, diễn đạt, diễn đạt.

– Điểm 3: Đạt hơn một nửa số yêu cầu về kiến ​​thức, kĩ năng. Còn mắc một số lỗi chính tả và ngữ pháp.

– Điểm 1-2: Học sinh viết đúng kiểu bài văn. Nội dung sơ sài, diễn đạt kém, mắc nhiều lỗi câu, chữ, chính tả.

– 0 điểm: sai chủ đề, sai nội dung và phương pháp.

* Lưu ý: – Học sinh có thể miêu tả theo nhiều cách khác nhau và vẫn cho điểm cao nhất nếu bài văn có ý nghĩa.

– Giám khảo cho điểm phù hợp dựa trên tiêu chí chấm điểm và bài làm cụ thể của học sinh, tránh cho điểm những ý tưởng, đánh giá cao những bài có tính sáng tạo.

…có nhiều

* Download (click để tải): Đề thi giữa HK2 môn Ngữ Văn 6 có đáp án kèm theo.

50 Đề Thi Học Sinh Giỏi Toán Tiểu Học – Nguyễn Áng

Danh sách bài viết

Sách Toán 50 Câu Hỏi Dành Cho Học Sinh Tiểu Học Xuất Sắc do Nguyễn Áng biên soạn, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

Theo yêu cầu của các em học sinh, phụ huynh học sinh và các thầy, cô giáo nhà trường muốn có tài liệu tham khảo để giúp các em đạt điểm cao môn Toán 5 mà mình yêu thích, chúng tôi đã biên soạn “50 Đề hay. Kiểm tra Toán học dành cho Học sinh Xuất sắc ở các Trường Tiểu học.

Kế thừa cuốn sách “Em muốn học giỏi Toán 5” của cùng tác giả, chúng tôi đã hệ thống, phân tích và chọn lọc thêm các câu hỏi trong các đề thi học sinh giỏi Toán 5 của trường Tiểu học Hà Nội trong những năm gần đây và biên soạn trực tiếp thành cuốn sách “50 Những câu hỏi hay về Toán của Học sinh Tiểu học ”.

Cuốn sách có tổng cộng 214 câu hỏi, được chia thành hai phần:

  • Phần 1: Đề thi (đánh số từ Đề 1 đến Đề 50).

Phần 2: Giải pháp và một số lưu ý (đối với từng đề thi). Khi biên soạn, chúng tôi cố gắng đưa ra lời giải chi tiết cho từng bài toán, dù là đáp án của học sinh hay lời giải hay. Đặc biệt sau mỗi bài kiểm tra, chúng tôi viết “một số lưu ý”, đó là những phân tích, nhận xét về yêu cầu của bài kiểm tra, cũng như các phương pháp giải bài khác, hoặc gợi ý, hướng dẫn để học sinh phát triển thêm nội dung và tìm ra phương pháp. các phương pháp giải quyết vấn đề giúp các em phát huy tư duy độc lập và sáng tạo.

Đọc 50 cuốn sách luyện thi học sinh giỏi Toán tiểu học

Hình học Bài 6 (5 Hoạt động)

Bộ giáo án Hình học 6 (gồm 5 hoạt động) được Trung tâm Gia sư Tiến Bộ chia sẻ tới các thầy cô giáo đang giảng dạy lớp 6 tham khảo và soạn giáo án.

Ngày soạn: 20/8/2019

Ngày học: Học kì 1: §1. Các điểm chính – Chiến lược

1. Mục tiêu học tập

1. Kiến thức

– Học sinh hiểu điểm là gì và đoạn thẳng là gì.

– Học sinh phân biệt được đâu là điểm, đâu là đường thẳng

2. Kỹ năng: Học sinh có được các kỹ năng cơ bản sau:

– Biết cách vẽ dấu chấm, đường thẳng

– Biết cách đặt tên cho điểm và đường

– Biết sử dụng các kí hiệu để biểu diễn điểm, đoạn thẳng và kí hiệu.

3. Thái độ:

– Cẩn thận và chính xác khi vẽ.

– Những ý kiến ​​đóng góp công tâm, nhiệt tình để xây dựng bài viết.

4. Hình thành năng lực sản xuất theo định hướng

+ Năng lực toàn diện: năng lực tự học, khả năng giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo, khả năng giao tiếp, khả năng hợp tác, khả năng ngôn ngữ.

+ Khả năng đặc biệt: tư duy logic, khả năng tính toán.

2. Phương pháp giảng dạy lấy trung tâm

Nêu và giải quyết vấn đề, hỏi và trả lời câu hỏi – đầy cảm hứng và trực quan.

Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1. Giáo viên: SGK, SGV, thước kẻ, một mảnh bìa cứng, hai bảng phụ

2. Học sinh: thước kẻ, mảnh giấy, bảng.

Bốn. Các hoạt động dạy học chính

1. Ổn định lớp

2. Khởi động (5 phút)

– HS1: Kể tên một số bề mặt được coi là phẳng

(Trả lời: tủ kính, mặt hồ khi không có gió …)

– HS: Em vẽ thước dài có đặc điểm gì?

(Trả lời: thẳng, dài …)

Vậy ví dụ trên là hình ảnh của những khái niệm nào trong hình học?

3. Tổ chức các hoạt động dạy học (25 phút)

* Download (click để tải): File word của Giáo án Hình học 6 (5 hoạt động) như sau.

Mở rộng liên kết giữa các chương trình giáo dục quốc tế và cộng đồng doanh nghiệp

Hai bên đã ký kết thỏa thuận hợp tác tại Thành phố Hồ Chí Minh vào sáng ngày 17/5.

Sự hợp tác giữa AISVN và VIENC được kỳ vọng sẽ tạo ra những bước đột phá, mở rộng kết nối giữa các chương trình giáo dục quốc tế và cộng đồng doanh nghiệp, lan tỏa lợi ích bền vững của chất lượng giáo dục, tạo ra kết quả tốt đẹp cho xã hội và đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế – xã hội trong tương lai.

Theo thỏa thuận, hai bên sẽ hợp tác toàn diện trên một số lĩnh vực, bao gồm:

Phối hợp triển khai các hoạt động tư vấn chương trình học thuật của AISVN (cụ thể là Chương trình Tú tài Quốc tế – IB từ Lớp 3 đến Lớp 12) cho các thành viên của VIENC.

Tổ chức các hoạt động thăm trường, gói quỹ xây dựng, gói đầu tư giáo dục, ưu đãi học phí,… nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho con em thành viên VIENC được học tập trong môi trường quốc tế AISVN.

Đại diện AISVN và VIENC ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược vào sáng ngày 17/5

AISVN hỗ trợ VIENC nhằm tăng cường kết nối và tạo điều kiện giao thương mở rộng mạng lưới thành viên.

Kết hợp và phát huy tối đa khả năng của các bên, gắn hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu của Nhà trường với hoạt động nghiên cứu phát triển, sản xuất và hoạt động của các doanh nghiệp trên nhiều lĩnh vực liên quan, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Tại lễ ký kết, ông Đinh Vĩnh Cường, Chủ nhiệm Câu lạc bộ VIENC cho rằng, trong quá trình kết nối với khu vực và thế giới, rất cần đào tạo, chỉnh đốn và nâng cao nguồn nhân lực.

“Tôi hy vọng sự hợp tác này sẽ giúp nâng cao chất lượng đào tạo cho con em của các thành viên VIENC, đặc biệt là khi các em có cơ hội theo học chương trình Tú tài Quốc tế IB, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và giúp xây dựng lực lượng lao động chất lượng cao”, Mr. Cường nói.

chảo